Bạn đang xem bài viết Lệ phí trước bạ là gì? Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Lệ phí trước bạ, hay còn được gọi là lệ phí trước mua bán ô tô, là một khoản phí phải được trả khi mua bán, đăng ký, hoặc chuyển đổi chủ sở hữu đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đặc biệt là ô tô. Đây là một khoản phí quan trọng và cần thiết để đảm bảo công bằng, thuế thu nhập bền vững và đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Quy định về lệ phí trước bạ được xác định trong Luật phí trước bạ trên ô tô và mô tô số 70/2014/QH13, ban hành ngày 28 tháng 11 năm 2014 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Đây là một trong những quy định pháp luật nhằm tăng cường quản lý và kiểm soát lệ phí trước bạ, nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế, tiêu cực và làm phát sinh sự bất công trong lĩnh vực này.
Theo quy định của pháp luật, lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá trị xe, được xác định theo bảng giá mua bán xe ô tô mới do Bộ Tài chính ban hành. Thành tiền phí trước bạ được tính bằng cách nhân giá trị xe với mức thuế suất tuỳ thuộc vào tỷ lệ phần trăm quy định tại từng thời điểm. Đối với xe đã qua sử dụng, giá trị xe sẽ được xác định dựa trên giá trị đã khấu trừ, dựa trên tuổi, hình thức sử dụng và trạng thái của xe.
Để thực hiện việc tính lệ phí trước bạ, người mua phải nộp đơn đăng ký lệ phí trước bạ cùng với hồ sơ, giấy tờ liên quan. Cơ quan thuế sau khi nhận được hồ sơ sẽ tiến hành xem xét, xác nhận và tính toán số tiền phải nộp. Sau khi đã xác định được số tiền lệ phí trước bạ, người mua phải nộp tiền cho cơ quan thuế và nhận biên lai thuế.
Tổng kết lại, lệ phí trước bạ là một khoản phí quan trọng trong quá trình mua bán và chuyển đổi chủ sở hữu các phương tiện giao thông đường bộ. Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ đã được đưa ra để đảm bảo công bằng, tránh trốn thuế và phát triển bền vững trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, việc áp dụng và quản lý lệ phí trước bạ vẫn còn nhiều thách thức, đòi hỏi sự tinh thần và trách nhiệm của tất cả các bên liên quan.
Chắc hẳn chúng ta ai cũng đã từng nghe qua cụm từ lệ phí trước bạ rồi đúng không nào? Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu chính xác lệ phí trước bạ là gì? Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ? Mức thu lệ phí trước bạ được quy định như thế nào? Những thắc mắc này sẽ được Chúng Tôi giải đáp qua bài viết sau đây nhé!
Lệ phí trước bạ là gì?
Lệ phí trước bạ là khoản phí mà người sở hữu tài sản phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng. Có thể hiểu đơn giản là khi bạn muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản, bạn sẽ phải nộp thêm một khoản phí mang tên thuế trước bạ cho cơ quan có thẩm quyền.
Ví dụ, khi bạn mua xe ô tô thì bắt buộc bạn phải nộp thuế trước bạ mới có thể đăng ký quyền sở hữu xe.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
- Nhà, đất:
– Nhà gồm: Nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
– Đất gồm: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
- Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
- Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
- Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
- Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Những trường hợp được miễn đóng lệ phí trước bạ
Pháp luật quy định rõ các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ như sau:
- Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu các cơ quan đó.
- Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê sử dụng vào các mục đích sau:
– Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng. Các trường hợp này nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
- Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp mà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
- Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
- Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ; trường hợp công ty cho thuê tài chính mua tài sản của đơn vị có tài sản đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,…
- Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất thuộc tài sản Nhà nước dùng làm trụ sở cơ quan của cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật. (Việc miễn lệ phí trước bạ quy định tại khoản này được áp dụng đối với đối tượng bị thu hồi nhà, đất)
- Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo, kể cả đất kèm theo nhà được đăng ký sở hữu, sử dụng tên người được tặng.
- Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.
- Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.
- Nhà, đất của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút hầm cầu, xe hút bụi; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
- Tàu bay của tổ chức được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bưu gửi.
- Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản.
- Nhà xưởng của cơ sở sản xuất, bao gồm cả nhà bảo vệ, nhà điều hành, nhà để máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Tàu thủy, thuyền không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; tàu thủy, thuyền có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa; tàu thủy, thuyền có sức chở người đến 12 người; tàu thủy, thuyền chở khách tốc độ cao và tàu thủy, thuyền vận tải công-ten-nơ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải đường thủy nội địa.
- Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định pháp luật
Cách tính lệ phí trước bạ nhà, đất
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 0,5%
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Cách tính lệ phí trước bạ xe máy
Áp dụng khi mua mới
Trường hợp 1: Khu vực thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%.
Trường hợp 2: Khu vực còn lại. Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
Đăng ký từ lần thứ hai trở đi (được tặng, mua xe cũ, thừa kế,…)
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%. Như vậy, để tính được lệ phí trước bạ khi mua xe máy cần phải biết được giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe, sau đó nhân với tỷ lệ %.
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô
Cách tính lệ phí trước bạ ô tô áp dụng khi mua ô tô mới như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Theo công thức trên, để tính được lệ phí trước bạ thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ % phải nộp lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Nhà nước quy định cụ thể với từng loại xe, cụ thể như sau:
- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự:
2%. - Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 10%.
- Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu: mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi: 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Trên đây là tất tần tật những thông tin và quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Qua bài viết này, các bạn độc giả đã phần nào hiểu được lệ phí trước bạ là gì rồi đúng không nào? Nhớ theo dõi Chúng Tôi hằng ngày để có thêm nhiều kiến thức mới nhé!
Lệ phí trước bạ là một khoản phí phải trả khi mua bán ô tô mới hoặc ô tô đã qua sử dụng. Đây là một yêu cầu pháp lý được quy định bởi Luật Phí và Đổ lệ phí trước bạ và Luật Quản lý, sử dụng và tránh nợ trong công tác quản lý tài chính nhà nước.
Theo quy định của pháp luật, lệ phí trước bạ được tính dựa trên giá trị trên hóa đơn mua bán hoặc giá trị khớp lệnh giao dịch tại thời điểm đăng ký xe. Công thức tính lệ phí trước bạ thường tùy thuộc vào loại xe, dung tích động cơ, nhiên liệu sử dụng và năm sản xuất. Tuy nhiên, việc tính toán lệ phí trước bạ trở nên phức tạp hơn với các yếu tố và quy định phụ thuộc vào từng quyết định của các địa phương.
Lệ phí trước bạ được ghi nhận và thu bởi cơ quan thuế địa phương, sau khi người mua hoàn thành các thủ tục liên quan. Sau khi thanh toán, người mua sẽ nhận được giấy tờ xác nhận đăng ký xe và biển số để có thể hoạt động phương tiện trên đường.
Mục đích của lệ phí trước bạ là tạo nguồn thu nhập cho quỹ Ngân sách Nhà nước và nguồn tài chính phục vụ cho các hoạt động của Nhà nước. Ngoài ra, nó cũng là một cách để kiểm soát việc mua bán xe ô tô, giúp đảm bảo sự công bằng và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Tuy nhiên, việc quy định và thu lệ phí trước bạ cũng đôi khi gặp phải một số vấn đề. Một số ý kiến cho rằng lệ phí trước bạ quá cao, gây khó khăn cho người mua và có thể làm tăng giá xe. Ngoài ra, việc áp dụng các quy định và thu lệ phí trước bạ không đồng nhất trong các địa phương cũng gây ra sự bất công và gây khó khăn cho người mua.
Tổng kết lại, lệ phí trước bạ là một khoản phí pháp lý phải trả khi mua ô tô và được quy định bởi pháp luật. Mục đích của lệ phí này là kiểm soát việc mua bán ô tô, tạo nguồn thu nhập cho quỹ Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, việc thực hiện lệ phí trước bạ cần phải được cân nhắc sao cho công bằng và đồng nhất trong toàn quốc, giúp người mua không gặp khó khăn và đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Lệ phí trước bạ là gì? Quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Lệ phí trước bạ là gì
2. Khái niệm lệ phí trước bạ
3. Quy định pháp luật về lệ phí trước bạ
4. Lệ phí trước bạ ô tô
5. Lệ phí trước bạ xe máy
6. Hạ tầng giao thông và lệ phí trước bạ
7. Đăng ký ô tô và lệ phí trước bạ
8. Lệ phí trước bạ và tiền đền bù
9. Lệ phí trước bạ và tiền tham gia giao thông
10. Lệ phí trước bạ và thuế trước bạ
11. Quy trình tính lệ phí trước bạ
12. Tính lệ phí trước bạ theo phương thức nào
13. Lệ phí trước bạ và biểu mức tính
14. Các loại phương tiện mua bán phải nộp lệ phí trước bạ
15. Cách tính lệ phí trước bạ dựa trên giá trị của xe