Bạn đang xem bài viết Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc chữ Quốc ngữ tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Tiếng Việt là ngôn ngữ đặc trưng của người Việt Nam, với hơn 90 triệu người sử dụng trên toàn thế giới. Được biết đến với tiếng chuông đặc trưng và ngữ pháp phức tạp, tiếng Việt đã trở thành một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam. Nhưng bạn có biết rằng ai là người đã phát minh ra tiếng Việt và tạo ra chữ Quốc ngữ? Nguồn gốc của chữ viết này đã trở thành một đề tài thú vị và được quan tâm trong nhiều nghiên cứu ngôn ngữ và lịch sử.
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ. Tuy nhiên nguồn gốc tiếng Việt bạn đã biết chưa? Vậy ai là người phát minh ra tiếng Việt? Hôm nay, Chúng Tôi sẽ cho bạn câu trả lời chính xác trong bài viết này nhé!
Tiếng Việt là gì? Chữ Quốc ngữ là gì?
Tiếng Việt
Tiếng Việt hay còn được gọi là Việt ngữ. Tiếng Việt à ngôn ngữ của người Việt (người Kinh) và nó cũng là ngôn ngữ chính thức tại Việt Nam. Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư tại Việt Nam, cùng với ba triệu người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
Tiếng Việt có nguồn gốc từ vựng vay mượn từ tiếng Hán, trước đây dùng chữ Hán (chữ Nho) để viết. Sau đó thì được cải biên thành chữ Nôm, nó được coi là một trong số các ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á; là ngôn ngữ có số người nói nhiều nhất (nhiều hơn một số lần so với các ngôn ngữ khác cùng hệ cộng lại).
Ngày nay, tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, được gọi là chữ Quốc ngữ, cùng các dấu thanh để viết.
Chữ Quốc Ngữ
Chữ Quốc ngữ là tập hợp từ các chữ cái Latinh, các dấu phụ được dùng cùng với chữ cái đó để viết tiếng Việt. Chữ Quốc ngữ được tạo ra bởi các tu sĩ Dòng Tên Ý, Bồ Đào Nha và Pháp.
Chữ Quốc ngữ ra đời bằng cách cải tiến bảng chữ cái Latinh. Bên cạnh việc ghép âm dựa theo quy tắc chính tả của văn tự tiếng Bồ Đào Nha và một chút tiếng Ý.
Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ các nước châu Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng chữ cái La -tinh ghi âm tiếng Việt để phục vụ cho việc giảng dạy, dịch và in các sách đạo.
Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ ra đời.
Trong sự ra đời của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức hợp tác của nhiều người Việt Nam. Như những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ.
Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô -ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ đầu tiên. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt -Bồ Đào Nha-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà các giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ.
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Ai là người phát minh ra tiếng Việt?
Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc tiếng Việt?
Ông là một giáo sĩ người Pháp (1591-1660) được người dân Việt Nam và thế giới biết đến rộng rãi qua 2 cuốn sách: Phép giảng tám ngày bằng Quốc ngữ ngữ được tòa thánh La Mã cho xuất bản năm 1651 và cuốn từ điển An Nam – Bồ Đào Nha – Latin (gọi tắt Tự điển Việt – Bồ – La).
Alexandre de Rhodes được đánh giá là người có công hoàn thiện chữ Quốc ngữ ngữ thông qua việc tu chỉnh, biên soạn ra hai tác phẩm trên. Chính vì vậy, từ lâu giáo sĩ này được các học giả trong và ngoài nước coi là một trong những tên tuổi lớn có công góp phần tạo ra chữ Quốc ngữ ngữ.
Vì sao chữ Quốc Ngữ ra đời và trở thành chữ viết chính của dân tộc ta?
Từ giữa thế kỷ XVI, nhiều giáo sĩ từ các nước châu Âu đã đến Việt Nam truyền đạo. Họ học tiếng Việt đồng thời dùng chữ cái La -tinh ghi âm tiếng Việt để phục vụ cho việc giảng dạy, dịch và in các sách đạo.
Để có thể truyền lại kinh sách và giảng dạy một cách tốt hơn, các giáo sĩ đã nghĩ ra phương pháp “Latin hóa chữ tượng hình”. Và họ đã làm việc này ở Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản. Cho nên khi đến Việt Nam họ cũng đã bắt đầu La-tinh hóa chữ tiếng Việt.
Lúc đầu, việc ghi âm tiếng Việt chưa được thống nhất. Mãi đến về sau, gần suốt nửa đầu thế kỷ XVII, họ mới xây dựng nên một lối viết tương đối thống nhất. Từ đó mà chữ Quốc ngữ ngữ ra đời.
Trong sự ra đời của chữ viết Quốc ngữ ngữ, có phần công sức hợp tác của nhiều người Việt Nam. Nhưng những giáo sĩ A. đơ Rốt đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành chữ Quốc Ngữ.
Vào năm 1651, họ đã soạn thảo và xuất bản ở Rô -ma hai bộ sách chữ Quốc ngữ ngữ đầu tiên. Nó có giá trị hơn cả là cuốn từ điển Việt – Bồ Đào Nha-La tinh.
Ngày 10/4/1878, Thông tư của Giám đốc Nội vụ Béleard đã chính thức công nhận và đặt tên cho chữ mà các giáo sĩ phương Tây này tạo ra là Quốc ngữ ngữ.
Kể từ khi xuất hiện, chữ Quốc ngữ ngữ đã có những thay đổi tiến bộ nhất định để đạt tới độ hoàn thiện như hiện nay.
Chữ Quốc Ngữ ra đời trở thành chữ viết chính của nước ta cho đến ngày nay vì:
- Đây là loại chữ viết vừa tiện lợi vừa khoa học lại dễ phổ biến và là công cụ thông tin rất thuận tiện.
- Bên cạnh đó chữ Quốc ngữ ngữ có vai trò quan trọng góp phần đắc lực vào việc phát triển văn hóa, truyền bá khoa học trong các thế kỉ sau, đặc biệt trong văn học viết tại Việt Nam.
Xem thêm:
- Di dời hay di rời là từ đúng chính tả tiếng Việt?
- Che dấu hay che giấu? Đâu mới đúng chính tả tiếng Việt?
- Trêu hay chêu? Từ nào mới đúng chính tả tiếng Việt?
Bảng chữ cái tiếng Việt có bao nhiêu chữ?
Bảng chữ cái tiếng Việt hiện nay có 29 chữ cái, 5 dấu thanh câu và 10 số.
Bảng tổng hợp tên và cách phát âm chữ cái Tiếng Việt.
STT | Chữ viết thường | Chữ viết hoa | Tên chữ | Cách phát âm |
1 | a | A | a | a |
2 | ă | Ă | á | á |
3 | â | Â | ớ | ớ |
4 | b | B | bê | bờ |
5 | c | C | xê | cờ |
6 | d | D | dê | dờ |
7 | đ | Đ | đê | đờ |
8 | e | E | e | e |
9 | ê | Ê | ê | ê |
10 | g | G | giê | giờ |
11 | h | H | hát | hờ |
12 | i | I | i/i ngắn | i |
13 | k | K | ca | ca/cờ |
14 | l | L | e-lờ | lờ |
15 | m | M | em mờ/e-mờ | mờ |
16 | n | N | em nờ/ e-nờ | nờ |
17 | o | O | o | o |
18 | ô | Ô | ô | ô |
19 | ơ | Ơ | ơ | ơ |
20 | p | P | pê | pờ |
21 | q | Q | cu/quy | quờ |
22 | r | R | e-rờ | rờ |
23 | s | S | ét-xì | sờ |
24 | t | T | tê | tờ |
25 | u | U | u | u |
26 | ư | Ư | ư | ư |
27 | v | V | vê | vờ |
28 | x | X | ích xì | xờ |
29 | y | Y | i/i dài | i |
Hy vọng bài viết đã giải đáp hết tất cả thắc mắc của bạn về tiếng Việt cũng như cho bạn câu trả lời về câu hỏi ai là người phát minh ra tiếng Việt. Bạn đọc hãy cùng đón chờ những thông tin hữu ích khác của Chúng Tôi nhé!
Trên thực tế, việc xác định chính xác người phát minh ra tiếng Việt và nguồn gốc của chữ Quốc ngữ là một vấn đề khá phức tạp. Nhiều cuộc tranh cãi và ý kiến trái chiều đã xuất hiện về chủ đề này. Tuy nhiên, có một số thông tin lịch sử và dẫn chứng chính từ các nhà nghiên cứu và nguồn tài liệu đã được công bố để giúp chúng ta tham khảo.
Theo những tài liệu lịch sử, một trong những người được coi là người phát minh ra tiếng Việt có thể là nhà hoạt động chính trị, nhà giáo, giảng viên và vịn thuần viện Nho Nguyễn Du. Ông Nguyễn Du không chỉ nổi tiếng với tác phẩm “Truyện Kiều” mà ông còn có công đóng góp quan trọng trong việc phát minh ra bộ chữ Quốc ngữ.
Chữ Quốc ngữ được tạo ra vào thế kỷ 17 và 18, trong giai đoạn khi các vịnh Đàng Trong và Đàng Ngoài chịu sự cai trị của người Tây Ban Nha và người Pháp. Nguyễn Trường Tộ, một nhà ngoại giao và chính trị gia người Việt, là nhà hoạt động chính trong việc phát triển và thiết kế chữ Quốc ngữ. Ông đã sử dụng những nguyên tắc và quy tắc về ngữ âm và ngữ pháp của tiếng Portugues và tiếng Latinh để tạo ra hệ thống chữ viết phù hợp cho tiếng Việt.
Cũng cần lưu ý rằng, việc phát minh ra một hệ thống chữ viết mô phỏng âm thanh của một ngôn ngữ không phải là một quá trình đơn giản. Các nhà nghiên cứu như Phạm Văn Tỵ và Phan Huy Chú đã có công đóng góp đáng kể trong việc hoàn thiện và phát triển chữ Quốc ngữ. Nhờ vào sự nỗ lực và nghiên cứu của những người này cùng với các sửa đổi và bổ sung sau này, chữ Quốc ngữ ngày nay trở thành hệ thống chữ viết chính thức của tiếng Việt.
Dù việc xác định người phát minh ra tiếng Việt và nguồn gốc chữ Quốc ngữ vẫn còn tranh cãi, thì không thể phủ nhận rằng việc phát minh và phát triển chữ Quốc ngữ có một tầm quan trọng to lớn trong việc phát triển và bảo tồn ngôn ngữ Việt Nam. Người phát minh ra tiếng Việt và nguồn gốc chữ Quốc ngữ đã để lại một di sản vô cùng quan trọng trong lịch sử ngôn ngữ Việt Nam và trở thành tiền đề cho sự phát triển của nền văn hóa, giáo dục và truyền thông hiện đại ở Việt Nam ngày nay.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Ai là người phát minh ra tiếng Việt? Nguồn gốc chữ Quốc ngữ tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Nguyễn Du
2. Nguyễn Trường Tộ
3. Phan Bội Châu
4. Nguyễn Văn Vĩnh
5. Nguyễn Thực Kháng
6. Nguyễn Đình Chiểu
7. Nguyễn Bỉnh Khiêm
8. Vũ Trọng Phụng
9. Hồ Chí Minh
10. Nguyễn Ai Quốc
11. Alexandre de Rhodes
12. Nguyễn Đình Hòe
13. Tạ Quang Bửu
14. Phan Chu Trinh
15. Nguyễn Khắc Viện