Bạn đang xem bài viết Văn bản Chiếu dời đô Thiên đô chiếu, Lý Công Uẩn tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Thiên đô chiếu là một văn bản lịch sử vô cùng quan trọng trong lịch sử Việt Nam. Được viết bởi vị vua Lý Công Uẩn, nó không chỉ thể hiện sự tài trí và tầm nhìn xa trường của nhà vua mà còn là bước ngoặc quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Văn bản này được viết vào thời điểm cuối thế kỷ 11, khi triều đại Lý đang ở đỉnh cao thế lực. Nở rộ về mặt chính trị, kinh tế và văn hóa, nhà nước Việt Nam đã tự tin đưa ra quyết định lịch sự đưa đô thị từ Hoa Lư (Ngô Quyền) đến Đại La – nay được biết đến với tên gọi là Hà Nội. Điều này thể hiện sự quyết tâm của Lý Công Uẩn trong việc đẩy mạnh tiến trình đô thị hóa và tăng cường quyền lực cho triều đại mới.
Trong Thiên đô chiếu, vua Lý Công Uẩn đã liệt kê rõ ràng về những lợi ích và lý do để đô thị được chuyển đến Đại La. Ông đã nhấn mạnh về vị trí địa lý thuận lợi của Đại La, nằm giữa dòng sông Hồng, đất đai rộng lớn và có tiềm năng phát triển. Ông cũng tập trung vào việc xây dựng hệ thống văn hóa, giáo dục và kinh tế để tạo nên một hệ thống đô thị phát triển và bền vững.
Văn bản cũng cho thấy sự thông minh và sáng suốt của vua Lý Công Uẩn khi ông đã chú trọng vào việc bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa và lịch sử của các triều đại trước đó. Ông nhận thức được rằng, để xây dựng một đế chế lớn mạnh, việc kết hợp giữa truyền thống và hiện đại là vô cùng quan trọng.
Thiên đô chiếu không chỉ là một tài liệu lịch sử quan trọng, mà còn là biểu tượng cho sự thông minh và thương hiệu của vua Lý Công Uẩn. Bước đi mạnh mẽ và tầm nhìn thông suốt của ông đã để lại dấu ấn lớn trong lịch sử phát triển của đất nước.
Văn bản Chiếu dời đô đã phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất. Đồng thời bài chiếu cũng phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà phát triển.

thcshuynhphuoc-np.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về Lý Công Uẩn và văn bản Chiếu dời đô, mời các bạn học sinh tham khảo nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.
Chiếu dời đô
Nghe văn bản Chiếu dời đô:
Phiên âm:
Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỷ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự thiên tỉ. Dĩ kỳ đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế; thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất trường, toán số đoản xúc, bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ.
Huống Cao Vương cố đô Đại La thành, trạch thiên địa khu vực chi trung; đắc long bàn hổ cứ chi thế. Chính Nam Bắc Đông Tây chi vị; tiện giang sơn hướng bối chi nghi. Kỳ địa quảng nhi thản bình, quyết thổ cao nhi sảng khải. Dân cư miệt hôn điếm chi khốn; vạn vật cực phồn phụ chi phong. Biến lãm Việt bang, tư vi thắng địa. Thành tứ phương bức thấu chi yếu hội; vi vạn thế đế vương chi thượng đô.
Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như hà?
Dịch nghĩa:
Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ Thương, Chu, cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?
(Nguyễn Đức Vân dịch)
I. Đôi nét về Lý Công Uẩn
– Lý Công Uẩn (974 – 1028) tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay thuộc xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
– Ông là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.
– Dưới thời Tiền Lê, ông làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
II. Giới thiệu về Chiếu dời đô
1. Thể loại
– Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
– Chiếu có thể được viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi, được công bố trước nhân dân một cách trang trọng.
– Một số bài chiếu thể hiện những tư tưởng chính trị lớn lao, có quyết định đến sự tồn vong, thịnh trị của một đất nước.
2. Hoàn cảnh sáng tác
– Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (năm 1010), Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) về thành Đại La (nay thuộc Hà Nội).
3. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Từ đầu đến “Trẫm rất đau đớn, không thể không dời”: Nguyên nhân cần phải dời đô.
- Phần 2. Tiếp theo đến “… đúng là nơi thượng đô kinh sư mãi muôn đời”: Nguyên nhân chọn thành Đại La làm kinh đô.
- Phần 3. Còn lại: Lời thông báo quyết định dời đô.
4. Nội dung
Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
5. Nghệ thuật
Lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, tiêu biểu cho thể chiếu…
III. Dàn ý phân tích Chiếu dời đô
(1). Mở bài
Giới thiệu về văn bản Chiếu dời đô.
(2). Thân bài
a. Nguyên nhân cần phải dời đô
– Nhắc lại lịch sử dời của các vương triều hưng thịnh ở Trung Quốc:
- Nhà Thương: năm lần dời đô ; nhà Chu: ba lần dời đô
- Lí do dời đô của nhà Thương và nhà Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời… hễ thấy thuận tiện thì đổi.
- Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
=> Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.
– Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
- Khinh thường mệnh trời.
- Không biết noi theo các tấm gương sáng của hai nhà Thương, Chu.
- Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.
=> Cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.
b. Nguyên nhân chọn thành Đại La làm kinh đô
– Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được:
- Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
- Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
- Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
- Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
=> Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.
c. Lời thông báo quyết định dời đô
Đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần: thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách.
(3). Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiếu dời đô.
Trong cuộc sống của mỗi cá nhân và xã hội, việc thay đổi, đổi mới và phát triển luôn là điều không thể tránh khỏi. Và trong lịch sử Việt Nam, việc chiếu dời đô thành từ chiếu là một ví dụ điển hình cho sự thay đổi và phát triển của đất nước. Trong việc đề cập đến văn bản Chiếu dời đô Thiên đô chiếu của vị vua Lý Công Uẩn, ta thấy rằng quyết định này đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển và vị thế của đất nước.
Trước khi Lý Công Uẩn chiếu dời đô, Việt Nam đang trong tình trạng chia cắt, tranh chấp và không ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội. Việc chiếu dời đô Thiên đô không chỉ mang ý nghĩa về một vị trí địa lý mới, mà còn là một biện pháp nhằm tạo ra một cơ sở vững chắc để xây dựng và phát triển quốc gia. Qua việc quy hoạch, xây dựng và mở rộng đô thị mới, vua Lý Công Uẩn đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa của nước ta.
Việc chiếu dời đô cũng mang ý nghĩa về việc thúc đẩy sự quan tâm và đầu tư vào việc phát triển các lĩnh vực giáo dục, văn hóa và nghệ thuật. Tại Thiên đô, vùng đất mới được trao quyền và tài nguyên để tiến hành việc nghiên cứu, sáng tạo và truyền bá tri thức. Nhờ đó, các nhà văn, nhà thơ, nhà nghiên cứu và nhà khoa học đã có điều kiện tốt để khám phá và phát triển tài năng, góp phần làm nên những trang sử văn hóa và tri thức đáng kể cho quốc gia.
Ngoài ra, việc chiếu dời đô cũng mang ý nghĩa về việc mở rộng quan hệ ngoại giao và thúc đẩy sự giao lưu văn hóa, kinh tế và chính trị với các nước khác. Việc xây dựng một đô thị mới và phát triển các ngành nghề, thương mại và công nghiệp, đã thu hút sự quan tâm và hợp tác từ phía các vương quốc lân cận. Việc này đã giúp mở rộng đường biên giới của quốc gia, khẳng định vị thế và sức mạnh của nước ta trên trường quốc tế.
Từ việc chiếu dời đô Thiên đô chiếu, chúng ta có thể nhận thấy sự quyết đoán và tầm nhìn của vị vua Lý Công Uẩn. Quyết định này không chỉ mang ý nghĩa về việc tạo ra một trung tâm chính trị và văn hóa mới, mà còn là một biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển và thể hiện quyền lực của đất nước. Nhờ đó, Việt Nam đã vươn lên trở thành một quốc gia nổi tiếng về văn hóa, lịch sử và phong trào độc lập dân tộc.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Văn bản Chiếu dời đô Thiên đô chiếu, Lý Công Uẩn tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Văn bản Chiếu dời đô Thiên đô
2. Lý Công Uẩn
3. Quyết định lịch sử
4. Nhà Đường
5. Đôi cánh của Phật
6. Lưu biên
7. Dịch chuyển trụ sở
8. Cai trị và phát triển
9. Sự thay đổi không gian địa lý
10. Đức Vua khôn ngoan
11. Văn bản triều đình
12. Trung tâm nhà nước
13. Xử lý vấn đề
14. Di sản văn hóa
15. Quan hệ quốc tế