Bạn đang xem bài viết So sánh nguyên phân và giảm phân tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Nguyên phân và giảm phân là hai phương pháp quan trọng trong lĩnh vực công nghệ nông nghiệp để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Mặc dù cả hai phương pháp này đều có mục đích tương tự là cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, tuy nhiên, chúng có những đặc điểm khác biệt về công dụng, cách thực hiện và ảnh hưởng đến môi trường. Trong bài viết này, chúng ta sẽ so sánh hai phương pháp nguyên phân và giảm phân, từ đó nhận ra lợi ích và hạn chế của mỗi phương pháp để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa chúng.
Chúng tôi sẽ giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về nguyên phân và giảm phân cũng như so sánh hai quá trình trên một cách cụ thể giúp học tốt môn sinh học. Các bạn quan tâm mời xem ngay để hiểu hơn về quá trình này trong môn sinh học.
1. Thế nào là nguyên phân?
Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm , quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai ( tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này).
2. Quá trình nguyên phân
– Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.
– Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.
– Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.
– Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.
3. Ý nghĩa quá trình này là gì?
Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.
Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.
4. Thế nào là giảm phân?
Giảm phân quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng ) Sau khi qua giam phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n(từ tinh trùng) =2n (bộ NST bình thường) Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử.
5. Quá trình giảm phân
– Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép .
– Kì đầu : các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đọan giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hiện tượng hoán vị gen ).
– Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào .
– Kì sau : các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào .
– Kì cuối : các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào .
– Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.
Câu hỏi về quá trình này ?
1. Hiện tượng NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Đáp: quá trình này sẽ làm tăng số loại giao tử -> qua thụ tinh xuất hiện biết dị tổ hợp
2. Tại sao giảm phân lại tạo ra được các tế bào con với lượng NST giảm đi một nửa?
Đáp: Do các NST nhân đôi 1 lần ở trước giảm phân I, nhưng quá trình chia đôi tới 2 lần.
6. Ý nghĩa quá trình giảm phân
Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (phần lớn là do các biến dị tổ hợp) chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.
Quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh sẽ góp phần duy trì bộ NST đặc trưng riêng biệt cho từng loài khác nhau.
7. Hai quá trình trên có những điểm gì giống nhau?
– Quá trình trên đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào.
– Quá trình trên đều phân thành 4 kỳ
– Quá trình trên đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con.
– Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối
– Quá trình trên đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc
8. Điểm khác nhau
Nguyên phân:
– Xảy ra ở tế bào soma và tế bào sinh dục khi còn non.
– Quá trình phân bào xảy tạo ra 2 tế bào con.
– Số nst sẽ giữ nguyên 1 tế bào 2n cho 2 tế bào 2n.
– Xảy ra 1 lần sao chép and, 1 lần chia.
– Các nhiễm sắc thể tương đồng sẽ không bắt cặp.
– Không trao đổi chéo với nhau.
– Tâm động phân chia ở kì giữa.
– Duy trì sự giống nhau: tế bào con sẽ có kiểu gen hệt với tế bào mẹ.
– Tế bào chia nguyên phân có thể là lưỡng bội 2n hoặc đơn bội n.
Giảm phân:
– Xảy ra ở tế bào sinh dục khi còn chín.
– Quá trình phân bào xảy tạo ra 4 tế bào con.
– Số nst giảm 1 nửa 1 tế bào 2n cho 4 tế bào n.
– Xảy ra 1 lần sao chép and, 2 lần chia.
– Các nhiễm sắc thể tương đồng bắt cặp kì trước I.
– Ít nhất 1 cặp trao đổi chéo cho 1 cặp tương đồng.
– Tâm động không chia ở kì giữa I, nhưng chia ở kì giữa II.
– Tạo sự đa dạng trong các sản phẩm của giảm phân.
– Giảm phân luôn luôn xảy ra ở tế bào lưỡng bội 2n hoặc đa bội > 2n.
Kết luận:
Trong quá trình chuyển đổi các chất hữu cơ thành dạng dễ hấp thụ của cây trồng, nguyên phân và giảm phân đều đóng vai trò quan trọng. Trong nguyên phân, các chất hữu cơ được phân hủy bởi vi sinh vật thành dạng khí, chất lỏng và rắn. Trong quá trình này, nguyên phân cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, tăng cường sự tạo đất và cải thiện cấu trúc của đất.
So sánh với nguyên phân, giảm phân là một phương pháp chuyển đổi chất hữu cơ thành dạng hữu ích cho cây trồng bằng cách sử dụng quá trình phân giải sinh học. Giảm phân tập trung vào việc chuyển đổi chất hữu cơ thành dạng hữu ích, đồng thời loại bỏ các tác nhân gây hại như vi khuẩn và dịch trọng lượng. Phương pháp này sử dụng vi sinh vật cần thiết để thực hiện quá trình phân hủy. Kết quả là sản phẩm phân giảm phân không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng mà còn giúp tăng cường hoạt động vi sinh vật và cải thiện sự tạo đất.
Dù nguyên phân và giảm phân là hai phương pháp khác nhau trong chuyển đổi chất hữu cơ thành dạng hữu ích, cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng và cải thiện đất. Nguyên phân tạo cơ sở cho quá trình giảm phân, trong đó vi sinh vật tiến hóa và phân hủy các chất hữu cơ thành dạng cây có thể hấp thụ tốt hơn.
Trong tình hình hiện nay, việc sử dụng cả nguyên phân và giảm phân là quan trọng để duy trì sự cân bằng trong quá trình chuyển đổi chất hữu cơ và đảm bảo cây trồng có đủ dinh dưỡng. Mỗi phương pháp có điểm mạnh riêng, vì vậy việc kết hợp cả hai cùng nhau sẽ đem lại hiệu quả tốt nhất trong việc nuôi dưỡng cây trồng và cải thiện năng suất nông nghiệp.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết So sánh nguyên phân và giảm phân tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Nguyên phân
2. Giảm phân
3. Quá trình nguyên phân và giảm phân
4. Cơ chế nguyên phân và giảm phân
5. Sự khác nhau giữa nguyên phân và giảm phân
6. Tác dụng của nguyên phân và giảm phân
7. Ưu điểm của nguyên phân và giảm phân
8. Nhược điểm của nguyên phân và giảm phân
9. Các phương pháp nguyên phân và giảm phân
10. Ứng dụng của nguyên phân và giảm phân trong nông nghiệp
11. Hiệu quả của nguyên phân và giảm phân
12. Mô hình nguyên phân và giảm phân
13. Đặc điểm của quá trình nguyên phân và giảm phân
14. Sự tương tự và sự khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân
15. Ý nghĩa của nguyên phân và giảm phân trong quá trình duy trì sự cân bằng hệ sinh thái.