Bạn đang xem bài viết Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp Sinh học lớp 11 tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Sinh trưởng là quá trình phát triển và phát triển của các cơ thể sống. Trong môn học Sinh học lớp 11, chúng ta được tiếp cận với các khái niệm về sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp. Hai khái niệm này đóng vai trò quan trọng để hiểu được các quy luật và cơ chế điều chỉnh quá trình sống của các loài trong tự nhiên. Vì vậy, việc phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là cực kỳ cần thiết để nắm vững kiến thức về sinh học.
Sinh trưởng sơ cấp là quá trình gia tăng kích thước của cơ thể sống, bao gồm cả tăng trưởng chiều cao, cân nặng và phát triển các bộ phận trong cơ thể. Quá trình này thường diễn ra trong giai đoạn phát triển thể xác của một sinh vật, từ khi sinh ra cho đến khi đạt đến một giai đoạn trưởng thành nào đó. Sinh trưởng sơ cấp được điều chỉnh bởi các yếu tố di truyền, môi trường và dinh dưỡng. Ví dụ, cơ thể con người tăng trưởng theo kiểu cấp số nhân, tức là tốc độ tăng trưởng không đều trong suốt quá trình phát triển.
Ngược lại, sinh trưởng thứ cấp là sự gia tăng và phát triển của các bộ phận và cấu trúc bên trong cơ thể, bao gồm sự phát triển của các mô và tế bào. Sinh trưởng thứ cấp xảy ra sau khi sinh trưởng sơ cấp hoàn thành, trong quá trình trưởng thành của một sinh vật. Quá trình này không chỉ tạo ra sự phát triển kích thước mà còn liên quan đến sự phân hoá, chuyển hóa và thích nghi của các cơ quan và cấu trúc bên trong cơ thể. Ví dụ, khi một con người lớn tuổi, các bộ phận của cơ thể sẽ tiếp tục phát triển để đáp ứng các nhu cầu và yêu cầu mới của một cơ thể trưởng thành.
Việc phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là một khía cạnh quan trọng trong môn học Sinh học lớp 11. Hiểu rõ về cách mà các quy trình này diễn ra và ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể của các loài sống sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về sự sống và sự đa dạng của tự nhiên.
Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là quá trình được xảy ra ở thực vật và chúng cho phép thực vật tăng kích thước vĩnh viễn. Hơn nữa, sự tăng trưởng sơ cấp và thứ cấp xảy ra do sự phân chia tế bào nhanh chóng trong các mô phân sinh. Ngoài ra, ở thực vật thân gỗ, sinh trưởng sơ cấp được theo sau bởi sinh trưởng thứ cấp. Vậy sinh trưởng thứ cấp và sinh trưởng sơ cấp có gì giống và khác nhau?
Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp giúp các bạn lớp 11 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để biết cách tìm ra điểm giống và khác nhau của 2 quá trình này. Từ đó biết cách trả lời câu hỏi để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra sắp tới. Ngoài ra các bạn tham khảo thêm Bài tập trắc nghiệm Sinh trưởng và phát triển ở thực vật.
Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp ngắn gọn
Tiêu chí | Sinh trưởng sơ cấp | Sinh trưởng thứ cấp |
Khái niệm | Sinh trưởng theo chiều dài (hoặc cao)của thân, rễ | Sinh trưởng theo chiều ngang (chu vi) của thân và rễ |
Nguyên nhân | Do hoạt động nguyên phân của các tế bào thuộc mô phân sinh đỉnh. | Do hoạt động nguyên phân của các tế bào thuộc mô phân sinh bên. |
Đối tượng | Cây một lá mầm và phần thân non của cây 2 lá mầm | Cây hai lá mầm |
So sánh sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp đầy đủ
Phân biệt |
Sinh trưởng sơ cấp |
Sinh trưởng thứ cấp |
Khái niệm | Là hình thức sinh trưởng làm cho cây lớn và cao lên do sự phân chia tế bào mô phân sinh đỉnh. | Là hình thức sinh trưởng làm thân cây to ra do sự phân chia tế bào của mô phân sinh bên. |
Dạng dây | Một lá mầm và chóp thân hai lá mầm còn non. | Hai lá mầm. |
Nơi sinh trưởng | Mô phân sinh đỉnh. | Mô phân sinh bên (tầng sinh vỏ và tầng sinh mạch). |
Đặc điểm bó mạch | Xếp lộn xộn. | Xếp chồng chất hai bên tầng sinh mạch. |
Kích thước thân | Bé | Lớn |
Dạng sinh trưởng | Sinh trưởng chiều cao. | Sinh trưởng chiều ngang. |
Thời gian sống | Thường sống một năm. | Thường sống nhiều năm. |
Tóm lại:
Sự tăng trưởng không xác định tiếp tục trong suốt vòng đời của cây, trong khi sự tăng trưởng xác định dừng lại khi một bộ phận của cây (chẳng hạn như lá) đạt đến một kích thước cụ thể.
Sinh trưởng sơ cấp của thân cây là kết quả của các tế bào phân chia nhanh chóng ở mô phân sinh ngọn ở ngọn chồi.
Ưu thế ngọn làm giảm sự phát triển dọc theo các cạnh của cành và thân, tạo cho cây có hình dạng hình nón.
Sự phát triển của các mô phân sinh bên, bao gồm tầng sinh gỗ mạch và tầng sinh gỗ bần (ở thực vật thân gỗ), làm tăng độ dày của thân trong quá trình sinh trưởng thứ cấp.
Các tế bào nút chai (vỏ cây) bảo vệ cây chống lại thiệt hại vật lý và mất nước; chúng chứa một chất sáp được gọi là suberin ngăn nước thấm vào mô.
Xylem thứ cấp phát triển gỗ dày đặc vào mùa thu và gỗ mỏng vào mùa xuân, tạo ra một vòng đặc trưng cho mỗi năm sinh trưởng.
Sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là hai loại cơ chế mà thực vật sử dụng để tăng kích thước. Sự sinh trưởng sơ cấp xảy ra do hoạt động của mô phân sinh ngọn trong khi sự sinh trưởng thứ cấp xảy ra do hoạt động của tầng sinh gỗ. Sinh trưởng sơ cấp làm tăng chiều dài của cây trong khi sinh trưởng thứ cấp làm tăng đường kính của cây. Sự khác biệt chính giữa tăng trưởng sơ cấp và thứ cấp là loại mô liên quan đến mỗi tăng trưởng và loại tăng trưởng.
Lý thuyết sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp
a. Sinh trưởng ở thực vật là gì
Sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng về kích thước của cơ thể (lớn lên) do tăng về số lượng tế bào, sinh trưởng ở thực vật được phân thành hai dạng đó là sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp, sinh trưởng sơ cấp có ở mọi loài thực vật, sinh trưởng thứ cấp tạo ra gỗ lõi, gỗ dác và vỏ.
Sinh trưởng là một đặc tính của cơ thể sống. Đó là một sự thay đổi vĩnh viễn làm tăng kích thước của cây. Cũng giống như các sinh vật sống khác, thực vật cũng cho thấy sự phát triển. Tăng trưởng là một đặc tính thiết yếu của thực vật giúp chúng thu được chất dinh dưỡng từ những nơi cách xa vị trí của chúng. Tăng trưởng giúp thực vật cạnh tranh với nhau và cũng bảo vệ các cơ quan quan trọng của chúng.
Sự nảy mầm của hạt giống là một ví dụ quan trọng về sự tăng trưởng ở thực vật nơi hạt nảy mầm thành cây con và cây con mới phát triển thành cây trưởng thành thông qua quá trình tăng trưởng.
2. Các mô phân sinh
– Mô phân sinh là nhóm các tế bào chưa phân hóa, duy trì được khả năng nguyên phân.
– Khi qua giai đoạn non trẻ, sự sinh trưởng của thực vật đa bào bị hạn chế trong mô phân sinh.
– Mô phân sinh bao gồm: mô phân sinh đỉnh, mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng.
+ Mô phân sinh đỉnh: nằm ở vị trí đỉnh của thân và rễ, có chức năng hình thành nên quá trình sinh trưởng sơ cấp của cây, làm gia tăng chiều dài của thân và rễ. Mô phân sinh đỉnh có cả ở cây Một lá mầm và cây Hai lá mầm.
+ Mô phân sinh bên: phân bố theo hình trụ và hướng ra phần ngoài của thân, có chức năng tạo ra sự sinh trưởng thứ cấp nhằm tăng độ dày (đường kính) của thân. Mô phân sinh bên chỉ có ở cây Hai lá mầm.
+ Mô phân sinh lóng: nằm ở vị trí các mắt của vỏ thân, có tác dụng gia tăng sinh trưởng chiều dài của lóng (hay các vị trí khác với đỉnh thân). Mô phân sinh lóng chỉ có ở cây Một lá mầm
3. Sinh trưởng sơ cấp
– Diễn ra ở thực vật 1 và 2 lá mầm.
– Sinh trưởng sơ cấp là sự sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ.
4. Sinh trưởng thứ cấp
– Xảy ra chủ yếu ở thực vật Hai lá mầm.
– Sinh trưởng thứ cấp là sinh trưởng theo đường kính của thân, làm tăng bề ngang (độ dày) của thân và rễ do hoạt động nguyên phân của mô phân sinh bên. Hai mô phân sinh bên bao gồm tầng phát sinh mạch dẫn và tầng phát sinh vỏ.
– Sinh trưởng thứ cấp tồn tại trong cây gỗ lâu năm và hình thành nên thân gỗ lớn với nhiều vòng gỗ và lớp bần bên ngoài gọi là vỏ thân cây.
– Cấu tạo thân cây gỗ:
+ Phần vỏ bao quanh phần thân.
+ Phần gỗ: Gỗ lõi (ròng) màu sẫm nằm ở trung tâm của thân, gồm các lớp tế bào mạch gỗ thứ cấp già, vận chuyển nước và muối khoáng. Gỗ giác màu sáng, nằm kế tiếp gỗ lõi, gồm các lớp mạch gỗ thứ cấp trẻ, vận chuyển nước và muối khoáng chủ yếu.
– Vòng gỗ hàng năm: do tầng sinh mạch tao ra nhiều mạch gỗ xếp thành vòng đồng tâm có độ dày mỏng khác nhau.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a) Các nhân tố bên trong
– Đặc điểm di truyền, các thời kì sinh trưởng của giống, của loài cây.
– Hoocmôn thực vật.
b) Nhân tố bên ngoài
– Nhiệt độ: ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng của cây. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây nhiệt đới là 25 – 35 độ C.
– Hàm lượng nước: là nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình quang hợp và các hoạt động trao đổi chất khác của cây. Tùy theo đặc điểm sinh lí của từng loại thực vật mà có nhu cầu nước khác nhau.
– Ánh sáng: có ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và sự tích lũy các chất trong cây. Ánh sáng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của thân mầm và phân hóa mầm hoa.
– Ôxi: cần thiết cho sinh trưởng của thực vật. Nồng độ ôxi giảm xuống dưới 5% thì sinh trưởng bị ức chế.
– Dinh dưỡng khoáng: thực vật cần cung cấp đầy đủ các nguyên tố thiết yếu đa lượng và vi lượng, nếu thiếu các nguyên tố này đều làm cho quá trình sinh trưởng bị ức chế, cây sinh trưởng chậm và năng suất giảm.
Bài tập sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp
Câu 1: Giải phẫu mặt cắt ngang thân sinh trưởng thứ cấp theo thứ tự từ ngoài vào trong thân là:
a/ Bần → Tầng sinh bần → Mạch rây sơ cấp → Mạch rây thứ cấp → Tầng sinh mạch → Gỗ thứ cấp → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
b/ Bần → Tầng sinh bần→ Mạch rây thứ cấp→ Mạch rây sơ cấp→ Tầng sinh mạch→ Gỗ thứ cấp → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
c/ Bần → Tầng sinh bần → Mạch rây sơ cấp → Mạch rây thứ cấp → Tầng sinh mạch → Gỗ sơ cấp → Gỗ thứ cấp → Tuỷ.
d/ Tầng sinh bần → Bần → Mạch rây sơ cấp → Mạch rây thứ cấp → Tầng sinh mạch → Gỗ thứ cấp → Gỗ sơ cấp→ Tuỷ.
Câu 2: Đặc điểm nào không có ở sinh trưởng sơ cấp?
a/ Làm tăng kích thước chiều dài của cây.
b/ Diễn ra hoạt động của tầng sinh bần.
c/ Diễn ra cả ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm.
d/ Diễn ra hoạt động của mô phân sinh đỉnh.
Câu 3: Lấy tuỷ làm tâm, sự phân bố của mạch rây và gỗ trong sinh trưởng sơ cấp như thế nào?
a/ Gỗ nằm phía ngoài còn mạch rây nằm phía trong tầng sinh mạch.
b/ Gỗ và mạch rây nằm phía trong tầng sinh mạch.
c/ Gỗ nằm phía trong còn mạch rây nằm phía ngoài tầng sinh mạch.
d/ Gỗ và mạch rây nằm phía ngoài tầng sinh mạch.
Câu 4: Mô phân sinh bên và phân sinh lóng có ở vị trí nào của cây?
a/ Mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng có ở thân cây một lá mầm.
b/ Mô phân sinh bên có ở thân cây một lá mầm, còn mô phân sinh lóng có ở thân cây hai lá mầm.
c/ Mô phân sinh bên có ở thân cây hai lá mầm, còn mô phân sinh lóng có ở thân cây một lá mầm.
d/ Mô phân sinh bên và mô phân sinh lóng có ở thân cây hai lá mầm.
Câu 5: Lấy tuỷ làm tâm, sự phân bố của gỗ sơ cấp và thứ cấp trong sinh trưởng thứ cấp như thế nào?
a/ Cả hai đều nằm phía ngoài tầng sinh mạch, trong đó gỗ thứ cấp nằm phía trong còn gỗ sơ cấp nằm phía ngoài.
b/ Cả hai đều nằm phía ngoài tầng sinh mạch, trong đó gỗ thứ cấp nằm phía ngoài còn gỗ sơ cấp nằm phía trong.
c/ Cả hai đều nằm phía trong tầng sinh mạch, trong đó gỗ thứ cấp nằm phía ngoài còn gỗ sơ cấp nằm phía trong.
d/ Cả hai đều nằm phía trong tầng sinh mạch, trong đó gỗ thứ cấp nằm phía trong còn gỗ sơ cấp nằm phía ngoài.
Câu 6: Mô phân sinh đỉnh không có ở vị trí nào của cây?
a/ Ở đỉnh rễ.
b/ Ở thân.
c/ Ở chồi nách.
d/ Ở chồi đỉnh.
Câu 7: Lấy tuỷ làm tâm, sự phân bố của mạch rây sơ cấp và thứ cấp trong sinh trưởng thứ cấp như thế nào?
a/ Cả hai đều nằm phía trong tầng sinh mạch, trong đó mạch thứ cấp nằm phía ngoài còn mạch sơ cấp nằm phía trong.
b/ Cả hai đều nằm phía ngoài tầng sinh mạch, trong đó mạch thứ cấp nằm phía trong còn mạch sơ cấp nằm phía ngoài.
c/ Cả hai đều nằm phía ngoài tầng sinh mạch, trong đó mạch thứ cấp nằm phía ngoài còn mạch sơ cấp nằm phía trong.
d/ Cả hai đều nằm phía trong tầng sinh mạch, trong đó mạch thứ cấp nằm phía trong còn mạch sơ cấp nằm phía ngoài.
Câu 8: Giải phẫu mặt cắt ngang thân sinh trưởng sơ cấp theo thứ tự từ ngoài vào trong thân là:
a/ Vỏ → Biểu bì → Mạch rây sơ cấp→ Tầng sinh mạch → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
b/ Biểu bì → Vỏ → Mạch rây sơ cấp → Tầng sinh mạch→ Gỗ sơ cấp→ Tuỷ.
c/ Biểu bì → Vỏ → Gỗ sơ cấp → Tầng sinh mạch → Mạch rây sơ cấp→ Tuỷ.
d/ Biểu bì → Vỏ → Tầng sinh mạch → Mạch rây sơ cấp → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
Câu 9: Sinh trưởng sơ cấp của cây là:
a/ Sự sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh.
b/ Sự tăng trưởng chiều dài của cây do hoạt động phân hoá của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ ở cây một lá mầm và cây hai lá mầm.
c/ Sự tăng trưởng chiều dài của cây do hoạt động nguyên phân của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ chỉ có ở cây cây hai lá mầm.
d/ Sự tăng trưởng chiều dài của cây do hoạt động nguyên phân của mô phân sinh đỉnh thân và đỉnh rễ chỉ có ở cây cây một lá mầm.
Câu 10: Đặc điểm nào không có ở sinh trưởng thứ cấp?
a/ Làm tăng kích thước chiều ngang của cây.
b/ Diễn ra chủ yếu ở cây một lá mầm và hạn chế ở cây hai lá mầm.
c/ Diễn ra hoạt động của tầng sinh mạch.
d/ Diễn ra hoạt động của tầng sinh bần (vỏ).
Câu 11: Sinh trưởng thứ cấp là:
a/ Sự tăng trưởng bề ngang của cây do mô phân sinh bên của cây thân thảo hoạt động tạo ra.
b/ Sự tăng trưởng bề ngang của cây do mô phân sinh bên của cây thân gỗ hoạt động tạo ra.
c/ Sự tăng trưởng bề ngang của cây một lá mầm do mô phân sinh bên của cây hoạt động tạo ra.
d/ Sự tăng trưởng bề ngang của cây do mô phân sinh lóng của cây hoạt động tạo ra.
Câu 12: Nêu các đặc điểm của sinh trưởng sơ cấp và thứ cấp.
Câu 13: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Sau khi cây mọc mầm bắt đầu quang hợp, các lá mầm sẽ trở thành:
A. Mô rễ.
B. Mô libe.
c. Tán lá.
D. Phân hóa và rụng.
Câu 14
Trong trồng trọt khi thu hoạch sản phẩm, tùy theo mục đích kinh tế, mục đích sử dụng, có thể kết thúc một giai đoạn nào đó của chu kì phát triển được không? Cho ví dụ và giải thích tại sao?
Đáp án
Câu 1: a/ Bần → Tầng sinh bần → Mạch rây sơ cấp → Mạch rây thứ cấp → Tầng sinh mạch → Gỗ thứ cấp → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
Câu 2: b/ Diễn ra hoạt động của tầng sinh bần.
Câu 3: c/ Gỗ nằm phía trong còn mạch rây nằm phía ngoài tầng sinh mạch.
Câu 4: c/ Mô phân sinh bên có ở thân cây hai lá mầm, còn mô phân sinh lóng có ở thân cây một lá mầm.
Câu 5: c/ Cả hai đều nằm phía trong tầng sinh mạch, trong đó gỗ thứ cấp nằm phía ngoài còn gỗ sơ cấp nằm phía trong.
Câu 6 b/ Ở thân.
Câu 7: b/ Cả hai đều nằm phía ngoài tầng sinh mạch, trong đó mạch thứ cấp nằm phía trong còn mạch sơ cấp nằm phía ngoài.
Câu 8: b/ Biểu bì → Vỏ → Mạch rây sơ cấp → Tầng sinh mạch → Gỗ sơ cấp → Tuỷ.
Câu 9: a/ Sự sinh trưởng của thân và rễ theo chiều dài do hoạt động của mô phân sinh đỉnh.
Câu 10: b/ Diễn ra chủ yếu ở cây một lá mầm và hạn chế ở cây hai lá mầm.
Câu 11: b/ Sự tăng trưởng bề ngang của cây do mô phân sinh bên của cây thân gỗ hoạt động tạo ra.
Câu 12:
– Sinh trưởng sơ cấp: Sự sinh trưởng bắt nguồn từ mô phân sinh của phôi, tức là mô phân sinh đỉnh. Sự sinh trưởng sơ cấp là sự sinh trưởng theo chiều dài của các cơ quan của thực vật.
– Sinh trưởng thứ cấp: Sinh trưởng có nguồn gốc từ mô phân sinh thứ cấp hay mô phân sinh bên, tức là tầng sinh mạch vầ tầng sinh bần. Sinh trưởng thứ cấp chỉ có ở cây hai lá mầm.
Câu 13: Đáp án D
Câu 14:
Tùy vào mục đích và nhu cầu của con người, người ta có thể kết thúc một giai đoạn nào đó của chu kì phát triển.
– Muốn sử dụng rau mầm làm thức ăn, thu hoạch rau ở giai đoạn nảy mầm: rau má, rau mầm,…
– Thu hoạch rau ở giai đoạn trưởng thành
– Thu hoạch quả: Trồng các loại cây ăn quả,..
– Thu hoạch hạt: Trồng các loại cây có hạt như bí, hướng dương,…

Cuối cùng, có thể kết luận rằng phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là rất quan trọng trong môn Sinh học lớp 11. Sinh trưởng sơ cấp là quá trình tăng trưởng và phát triển của cơ thể mà không liên quan đến kiểu di truyền. Nó bao gồm tăng kích thước và tăng trọng lượng của các cơ quan và tế bào. Sinh trưởng sơ cấp diễn ra trong giai đoạn phát triển của sinh vật từ khi nó là một phôi thai cho tới khi trưởng thành.
Sinh trưởng thứ cấp, ngược lại, đề cập đến quá trình tăng trưởng và phát triển của một sinh vật dựa trên kiểu di truyền và yếu tố môi trường. Sinh trưởng thứ cấp diễn ra sau khi sinh trưởng sơ cấp hoàn thành và có thể kéo dài suốt cả cuộc đời của sinh vật. Nó bao gồm sự phát triển của các tính chất và đặc điểm của sinh vật thông qua quá trình hình thành cấu trúc tế bào và sự thay đổi trong hình thái và chức năng của cơ thể.
Việc phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là cần thiết để hiểu rõ các quá trình sinh học và cơ chế điều khiển. Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và sự thích nghi của sinh vật với môi trường. Việc nắm vững khái niệm này cũng giúp học sinh hiểu rõ hơn về sự biến đổi và tiến hoá của các loài trong quá khứ và hiện tại.
Đồng thời, việc phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp cũng có ý nghĩa ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Các nghiên cứu về sinh trưởng thứ cấp có thể áp dụng trong nông nghiệp để tạo ra các giống cây trồng chất lượng cao, tăng năng suất và khả năng chịu bệnh. Ngoài ra, hiểu rõ về sinh trưởng sơ và thứ cấp cũng có thể ứng dụng trong y học để điều trị các bệnh lý liên quan đến sự phát triển không bình thường của cơ thể.
Tổng kết lại, sự phân biệt giữa sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp là quan trọng và có ý nghĩa to lớn trong môn Sinh học lớp 11. Việc nắm vững khái niệm này giúp học sinh hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học và cơ chế điều khiển, đặc biệt là sự phát triển và tiến hoá của sinh vật. Đồng thời, nó cũng mở ra nhiều cơ hội ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học khác nhau như nông nghiệp và y học.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Phân biệt sinh trưởng sơ cấp và sinh trưởng thứ cấp Sinh học lớp 11 tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Sinh trưởng sơ cấp
2. Sinh trưởng thứ cấp
3. Tầng sinh trưởng
4. Tầng cây
5. Vỏ cây
6. Mô phân biệt
7. Tế bào thân
8. Vị trí phật tố
9. Chất dưỡng
10. Mật gỗ
11. Vòng thụ tinh
12. Vòng dẫn chất
13. Mô bào
14. Mô đơn
15. Hệ thống dẫn