Bạn đang xem bài viết Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Địa hình Việt Nam là một trong những yếu tố quan trọng xác định đặc điểm văn hóa, kinh tế và xã hội của đất nước chúng ta. Với chiều dài khoảng 1.650 km từ Bắc vào Nam, địa hình Việt Nam mang trong mình sự đa dạng và phong phú về cảnh quan tự nhiên. Những đặc điểm địa hình đặc trưng đã tạo nên một diện mạo riêng cho đất nước và ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân.
Theo sách Cánh diều trang 93-99, Việt Nam được chia thành các vùng địa lý khác nhau, bao gồm đồng bằng, núi và vùng biên giới. Đồng bằng Bắc Bộ nằm ở phía bắc với một loạt các sông và đồng bằng rộng lớn, là nơi tập trung quần thể dân cư đông đúc và nền kinh tế phát triển. Trong khi đó, các vùng núi phía bắc như Trường Sơn, Đông Triều và Núi Bà Đen tạo ra những thắng cảnh hoang sơ và được biết đến như những điểm du lịch hấp dẫn.
Bên cạnh đó, vùng biên giới phía tây là núi rừng rậm phủ và đồi núi cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác lâm nghiệp và du lịch sinh thái. Trong khi đó, đồng bằng Sông Cửu Long nằm ở phía nam với một hệ thống các sông lớn, là một trong những cái nôi của nông nghiệp và sản xuất lương thực trong nước.
Với địa hình đa dạng như vậy, Việt Nam có những đặc điểm về khí hậu và thực vật cũng như văn hóa, phong tục của từng vùng miền. Những điểm đến du lịch nổi tiếng như Hạ Long, Sapa, Huế, Hội An và Đà Lạt cũng là những địa điểm mà du khách có thể khám phá để hiểu rõ hơn về nền văn hóa và lịch sử của Việt Nam.
Tóm lại, địa hình Việt Nam là một phần không thể thiếu trong việc tìm hiểu về đất nước chúng ta. Từ biên giới đến đồng bằng và vùng núi, mỗi vùng miền mang trong mình những đặc điểm và giá trị riêng. Việc hiểu rõ về địa hình sẽ giúp chúng ta tận hưởng và trân trọng hơn những nét đẹp tự nhiên và văn hóa đặc biệt của Việt Nam.
Giải Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử – Địa lí 8 Cánh diều trang 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 2 Chương 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ, địa hình và khoáng sản Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của thcshuynhphuoc-np.edu.vn:
Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh diều Bài 2
I. Đặc điểm chung của địa hình
Đọc thông tin và quan sát các hình ảnh hãy:
- Cho biết địa hình nước ta có những đặc điểm chủ yếu nào.
- Lựa chọn và trình bày về một trong những đặc điểm chủ yếu của địa hình.
Trả lời:
– Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam là:
- Địa hình đồi núi chiếm ưu thế
- Địa hình nước ta được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Địa hình nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của con người.
– Lựa chọn: địa hình đồi núi chiếm ưu thế.
Trình bày:
- Đồi núi chiếm khoảng 3/4 diện tích đất liền, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp dưới 1000 m. Địa hình đồi núi nước ta kéo dài từ bắc vào nam và nối tiếp với vùng đồi núi của các nước láng giềng tạo thành một khối liên tục ở phía bắc và phía tây.
- Địa hình đồng bằng chỉ chiếm khoảng 1/4 diện tích đất liền, phân bố ở phía đông và phía nam. Các đồng bằng được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông và biển.
II. Đặc điểm của các khu vực địa hình
Câu 1: Đọc thông tin và quan sát hình 2.2, hãy trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồi núi ở nước ta.
Trả lời:
♦ Khu vực Đông Bắc
– Phạm vi: nằm ở phía đông thung lũng sông Hồng.
– Đặc điểm:
- Chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hướng vòng cung. Gồm 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn. Đông Triều chụm lại ở Tam Đảo và mở rộng ra phía Bắc.
- Hướng nghiêng chung: Tây Bắc – Đông Nam.
- Địa hình cat-xtơ chiếm phần lớn diện tích. Nhiều khối núi đá vôi đồ sộ như Hà Giang, Cao Bằng.
- Một số dãy núi có độ cao trên 2000m: Tây Côn Lĩnh (2419m), Kiều Liêu Ti (2402m),…
♦ Khu vực Tây Bắc
– Phạm vi: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
– Đặc điểm:
- Chủ yếu là những dãy núi cao, núi trung bình. Bao gồm có nhiều dãy núi cao đồ sộ như dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh núi Phan-xi-păng được mệnh danh là “Nóc nhà Đông Dương”.
- Nhiều các núi cao trên 2000m như: Pu-ta-leng (3096m); Phu-luông (2985m),… Các dãy núi cao dọc biên giới Việt-Lào và các cao nguyên: Tả Phìn, Sơn La,…
- Hướng: Tây Bắc – Đông Nam.
♦ Khu vực Trường Sơn Bắc
– Phạm vi: Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
– Đặc điểm:
- Chủ yếu là các dãy núi trung bình và thấp, chạy song song và so le nhau,
- Hướng: tây bắc – đông nam và tây – đông.
- Sườn tây rộng thoải, sườn đông hẹp và dốc.
♦ Khu vực Trường Sơn Nam
– Phạm vi: Nằm ở phía Nam dãy Bạch Mã.
– Đặc điểm: Dãy núi hình khối như Kon Tum và khối núi cục Nam Trung Bộ với một số đỉnh trên 2000m: Ngọc Linh (2598m), Chư Yang Sin (2405m),..
Câu 2: Đọc thông tin và quan sát hình 2.2, hãy trình bày đặc điểm địa hình của các khu vực đồng bằng ở nước ta.
Trả lời:
♦ Đồng bằng sông Hồng:
– Diện tích: 15 000 km2
– Đặc điểm:
- Nguồn gốc: được bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Độ cao: khoảng 2 – 4m
- Trong đồng bằng có nhiều đồi núi sót, chia cắt đồng bằng thành nhiều ô trũng; còn hệ thống đê biển ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng bằng.
♦ Đồng bằng sông Cửu Long:
– Diện tích: 40 000 km2
– Đặc điểm:
- Nguồn gốc: Được bồi đắp phù sa từ hệ thống sông Mê Công.
- Độ cao: Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
- Trong đồng bằng còn có nhiều ô trũng lớn, ngập nước hằng năm và ảnh hưởng thường xuyên của thủy triều.
♦ Các đồng bằng ven biển miền Trung:
– Diện tích: 15000 km2
– Đặc điểm:
- Nguồn gốc: được sự bồi đắp phù sa của biển.
- Đồng bằng hẹp nhỏ, hẹp ngang, dốc và bị chia cắt bởi các dãy núi hướng tây đông.
Câu 3: Đọc thông tin và quan sát các hình 2.2, 2.8, hãy trình bày đặc điểm địa hình của khu vực bờ biển và thềm lục địa ở nước ta.
Trả lời:
Địa hình bờ biển của nước ta rất đa dạng. Các hiện tượng bồi tụ, mài mòn và xói lở xảy ra khác nhau ở từng đoạn bờ biển, tạo thành các bãi triều, vũng, vịnh, đầm, phá,…
Thềm lục địa nước ta nông và mở rộng, đặc biệt ở Bắc Bộ và Nam Bộ, tạo điều kiện cho việc mở rộng diện tích lãnh thổ đất liền và làm thay đổi địa hình bờ biển.
Giải Luyện tập và vận dụng Địa lí 8 Cánh diều Bài 2
Luyện tập
Hãy vẽ sơ đồ thể hiện đặc điểm các khu vực địa hình ở nước ta.
Vận dụng
Địa phương nơi em sinh sống thuộc khu vực địa hình nào? Hãy mô tả đặc điểm địa hình nơi em sinh sống.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Địa phương là thành phố Hà Nội
– Địa phương em đang sinh sống nằm ở đồng bằng Sông Hồng thuộc khu vực địa hình đồng bằng.
– Mô tả đặc điểm địa hình:
- Địa hình thấp trũng hình thành nhiều ô trũng thuận lợi phát triển nông nghiệp: trồng lúa nước, hoa màu, rau củ quả.
- Đây là nơi tập trung đông dân cư, các điểm du lịch, công nghiệp, tài chính, thương mại ⇒ Dịch vụ phát triển mạnh.
Trong bài viết “Địa hình Việt Nam” trong sách “Cánh diều” lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về đặc điểm địa hình của Việt Nam. Melody AI xin tổng kết lại những nội dung quan trọng đã được đề cập trong bài.
Đầu tiên, chúng ta đã tìm hiểu về vị trí địa lý của Việt Nam. Với hình dáng hình chiếc S, nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, Việt Nam được bao quanh bởi biển và có đường biên giới với các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thế Đất nằm ở giữa việc kháng chiến nên rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của quốc gia.
Tiếp theo, chúng ta đã tìm hiểu về các đặc điểm địa hình chính của Việt Nam. Qua bài viết, ta có thể nhận ra rằng Việt Nam có các đồng bằng đồng trũng Ven Biển, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Đồng bằng là những vùng đất phẳng, rộng lớn, phù hợp cho nông nghiệp và định cư. Ngoài ra, Việt Nam còn có dãy núi Trường Sơn và dãy núi Annamite, với đỉnh cao là Fansipan, là nơi phù hợp cho du lịch và trekking.
Cũng liên quan đến địa hình, bài viết cũng đề cập đến hiện tượng thiên tai. Việt Nam nằm trong khu vực có nhiều biến đổi khí hậu và thường xuyên gặp phải các thảm họa thiên tai như lũ lụt, động đất và bão. Chính vì vậy, chúng ta cần có những biện pháp phòng tránh và ứng phó bài bản để giảm thiểu tác động của thiên tai đối với con người và kinh tế.
Từ những kiến thức về địa hình Việt Nam, chúng ta có thể rút ra những bài học quan trọng. Đầu tiên, việc tận dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên địa lý như đồng bằng và dãy núi rất quan trọng đối với phát triển bền vững. Hơn nữa, cần có sự chú trọng đối với công tác dự báo thiên tai và xây dựng hạ tầng phòng tránh thiên tai, nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với con người vàkinh tế. Cuối cùng, việc khám phá và khai thác tiềm năng của các vùng địa hình độc đáo cũng có thể tạo ra cơ hội phát triển kinh tế và du lịch cho đất nước.
Tóm lại, bài viết “Địa hình Việt Nam” trong sách “Cánh diều” lớp 8 giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm địa hình của quê hương Việt Nam. Qua việc nắm vững kiến thức này, chúng ta sẽ có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển và bảo vệ đất nước.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Địa lí 8 Bài 2: Địa hình Việt Nam Soạn Địa 8 sách Cánh diều trang 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Địa hình
2. Đồng bằng
3. Sông ngòi
4. Mỏ khoáng
5. Núi non
6. Rừng phòng hộ
7. Bãi biển
8. Hồ nước
9. Thung lũng
10. Cấu tạo địa hình
11. Địa hình núi cao
12. Biển đảo
13. Đồng cỏ
14. Shop-kiến
15. Nước mặn