Bạn đang xem bài viết Cách để Viết cấu hình electron của nguyên tử tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Cách để Viết cấu hình electron của nguyên tử là một phần quan trọng trong lĩnh vực hóa học và vật lý. Hiểu được cấu hình electron giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách mà các nguyên tử tương tác với nhau và xác định tính chất hóa học của chúng.
Cấu hình electron của một nguyên tử được xác định bằng cách sắp xếp các electron vào các quỹ đạo (orbital) theo nguyên tắc Aufbau và nguyên tắc Hund. Quá trình này đòi hỏi kiến thức về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và mối quan hệ giữa số electron và cấu trúc của các nguyên tử.
Mỗi nguyên tử có một hạt nhân chứa proton và neutron và các electron di chuyển xung quanh hạt nhân này trong các quỹ đạo. Cấu hình electron được biểu diễn theo dạng “1s² 2s² 2p⁶…”. Trong đó, chữ cái đầu tiên chỉ số lượng và loại quỹ đạo, số sau đó chỉ số lượng electron trong quỹ đạo đó.
Việc viết cấu hình electron không chỉ giúp chúng ta biết được vị trí của từng electron trong át, mà còn giúp chúng ta nhận ra mô hình phân phối electron và xác định tính chất hóa học của các nguyên tử. Dựa trên cấu hình electron, chúng ta có thể dễ dàng dự đoán các tính chất hoá học và hóa học của các nguyên tử và phân tử trong các phản ứng hóa học.
Viết cấu hình electron của nguyên tử là một kỹ năng quan trọng trong việc nghiên cứu và áp dụng các nguyên tố hóa học và vật lý. Việc hiểu và làm chủ cấu trúc của nguyên tử giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về sự tương tác giữa các nguyên tố và thúc đẩy phát triển của khoa học và công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Bài viết này có đồng tác giả là đội ngũ biên tập viên và các nhà nghiên cứu đã qua đào tạo, những người xác nhận tính chính xác và toàn diện của bài viết.
Nhóm Quản lý Nội dung của wikiHow luôn cẩn trọng giám sát công việc của các biên tập viên để đảm bảo rằng mọi bài viết đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Bài viết này đã được xem 303.990 lần.
Cấu hình electron của nguyên tử là chuỗi số đại diện cho các obitan electron. Obitan electron là các khu vực không gian có hình dạng khác nhau bao quanh hạt nhân nguyên tử, trong đó các electron được sắp xếp một cách trật tự. Qua cấu hình electron bạn có thể nhanh chóng xác định được có bao nhiêu obitan electron trong nguyên tử, và số electron trong từng obitan. Một khi hiểu được các nguyên lý cơ bản của cấu hình electron, bạn sẽ tự viết được cấu hình electron và có thể làm các bài kiểm tra hóa học một cách tự tin.
Các bước
Xác định số electron bằng bảng tuần hoàn hóa học

- Ví dụ, nguyên tử natri có điện tích +1 sẽ có một electron bị lấy khỏi số hiệu nguyên tử cơ bản là 11. Do đó, nguyên tử natri sẽ có tổng số 10 electron.
- Obitan s (bất kì số nào có chữ “s” phía sau trong cấu hình electron ) chỉ có một obitan, và theo Nguyên lý Ngoại trừ Pauli, mỗi obitan chỉ chứa tối đa 2 electron, do đó mỗi obitan s chỉ chứa được 2 electron.
- Obitan p có 3 obitan, vì vậy có thể chứa tối đa 6 electron.
- Obitan d có 5 obitan, vì vậy có thể chứa tối đa 10 electron.
- Obitan f có 7 obitan, vì vậy có thể chứa tối đa 14 electron.
Học thuộc lòng trật tự tên các obitan theo câu văn dễ nhớ sau:[1]XNguồn nghiên cứu
Son Phấn Dùng Fải Gần Hợp ÍKiến.Đối với các nguyên tử có nhiều electron hơn, các obitan tiếp tục được viết theo bảng chữ cái sau chữ k, bỏ những ký tự đã được dùng.
- Ví dụ sau đây là một cấu hình electron đơn giản: 1s2 2s2 2p6. Cấu hình này cho thấy có hai electron trong obitan 1s, hai electron trong obitan 2s, và sáu electron trong obitan 2p. 2 + 2 + 6 = 10 electron (tổng cộng). Cấu hình electron này là của nguyên tử neon trung hòa về điện (số hiệu nguyên tử của neon là 10).
- Cấu hình electron của một nguyên tử có mỗi obitan được điền đầy electron được viết như sau: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p6 5s2 4d10 5p6 6s2 4f14 5d10 6p6 7s2 5f14 6d107p6
- Lưu ý rằng nếu tất cả các lớp được điền đầy, cấu hình electron trên đây là của Og (Oganesson), 118, là nguyên tử có số hiệu cao nhất trên bảng tuần hoàn – chứa tất cả các lớp electron được biết hiện nay đối với một nguyên tử trung hòa về điện.
- Sắp xếp electron vào các obitan theo trật tự trên đây đến khi đủ 20 electron. Obitan 1s nhận hai electron, 2s nhận hai, 2p nhận sáu, 3s nhận hai, 3p nhận sáu, và 4s nhận hai (2 + 2 + 6 +2 +6 + 2 = 20). Do đó cấu hình electron của canxi là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2.
- Ghi chú: Mức năng lượng thay đổi khi lớp electron tăng dần. Ví dụ, khi bạn viết đến mức năng lượng thứ 4 thì phân lớp 4s được viết trước, sau đó đến 3d. Sau khi viết mức năng lượng thứ tư, bạn sẽ chuyển sang mức thứ năm và bắt đầu lại trật tự sắp xếp phân lớp. Điều này chỉ xảy ra sau mức năng lượng thứ 3.
- Hai cột bên trái ngoài cùng là các nguyên tử có cấu hình electron kết thúc ở obitan s, phần bên phải bảng tuần hoàn là các nguyên tử có cấu hình electron kết thúc ở obitan p, phần giữa là các nguyên tử kết thúc ở obitan d, và phần dưới là các nguyên tử kết thúc ở obitan f.
- Ví dụ, khi viết cấu hình electron của nguyên tố clo, bạn hãy lập luận như sau: Nguyên tử này nằm ở hàng (hoặc “chu kỳ”) thứ ba của bảng tuần hoàn. Nó cũng nằm ở cột thứ năm của khối obitan p trên bảng tuần hoàn. Do đó cấu hình electron sẽ kết thúc là …3p5.
- Cẩn thận! Phân lớp obitan d và f trên bảng tuần hoàn tương ứng với các mức năng lượng khác với chu kỳ của chúng. Ví dụ, hàng thứ nhất của khối obitan d tương ứng với obitan 3d cho dù nó ở chu kỳ 4, trong khi hàng thứ nhất của obitan f tương ứng với obitan 4f cho dù nó ở chu kỳ 6.
- Để hiểu khái niệm này, bạn hãy viết cấu hình electron thu gọn của một ví dụ. Giả sử chúng ta cần viết cấu hình electron thu gọn của kẽm (số hiệu nguyên tử là 30) thông qua cấu hình khí hiếm. Cấu hình electron đầy đủ của kẽm là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10. Tuy nhiên, lưu ý rằng 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 là cấu hình của khí hiếm agon. Chỉ cần thay thế phần ký hiệu electron này của kẽm bằng ký hiệu hóa học của agon trong ngoặc vuông ([Ar]).
- Do đó cấu hình electron thu gọn của kẽm là [Ar]4s2 3d10.
Sử dụng bảng tuần hoàn ADOMAH

- Trên Bảng tuần hoàn ADOMAH, các hàng ngang là những nhóm nguyên tố như halogen, khí trơ, kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ v.v.. Các cột đứng tương ứng với lớp electron và được gọi là “bậc thang” (đường chéo nối các khối s,p,d và f) tương ứng với chu kỳ.
- Heli được sắp xếp cạnh hiđro vì cả hai đều có duy nhất obitan 1s. Các khối chu kỳ (s,p,d và f) được thể hiện ở phía bên phải và số lớp electron thể hiện ở phần gốc. Tên các nguyên tố được viết trong ô chữ nhật có đánh số từ 1 đến 120. Các số này là số hiệu nguyên tử thông thường, đại diện cho tổng số electron trong nguyên tử trung hòa về điện.
- Chú ý các số từ 1 đến 8 tại gốc của bảng tuần hoàn. Đây là số lớp electron hoặc số cột. Không chú ý các cột chỉ có những nguyên tố bị gạch bỏ. Đối với eribi, các cột còn lại là 1, 2, 3, 4, 5 và 6.
- Ghi chú: Cấu hình electron trên đây của Er được viết theo trật tự tăng dần của số lớp electron. Cấu hình này cũng có thể được viết theo trật tự sắp xếp electron vào obitan. Bạn hãy đi theo các bậc thang từ trên xuống thay vì theo cột khi viết các cột-khối: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p6 5s2 4d10 5p6 6s2 4f12.
- Cr (…, 3d5, 4s1); Cu (…, 3d10, 4s1); Nb (…, 4d4, 5s1); Mo (…, 4d5, 5s1); Ru (…, 4d7, 5s1); Rh (…, 4d8, 5s1); Pd (…, 4d10, 5s0); Ag (…, 4d10, 5s1); La (…, 5d1, 6s2); Ce (…, 4f1, 5d1, 6s2); Gd (…, 4f7, 5d1, 6s2); Au (…, 5d10, 6s1); Ac (…, 6d1, 7s2); Th (…, 6d2, 7s2); Pa (…, 5f2, 6d1, 7s2); U (…, 5f3, 6d1, 7s2); Np (…, 5f4, 6d1, 7s2) and Cm (…, 5f7, 6d1, 7s2).
Lời khuyên
- Khi nguyên tử là ion, nghĩa là số proton không bằng số electron. Khi đó điện tích của nguyên tử sẽ được thể hiện ở góc trên bên phải (thường là vậy) của ký hiệu nguyên tố đó. Do đó một nguyên tử antimony có điện tích +2 sẽ có cấu hình electron là 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s2 3d10 4p6 5s2 4d10 5p1. Lưu ý rằng 5p3 được thay đổi thành 5p1. Cẩn thận khi cấu hình của nguyên tử trung hòa về điện kết thúc ở bất kì obitan nào không phải là s và p. Khi lấy đi electron, bạn chỉ có thể lấy electron ở các obitan hóa trị (obitan s và p). Do đó nếu một cấu hình kết thúc ở 4s2 3d7, và nguyên tử đó có điện tích +2, thì cấu hình sẽ thay đổi thành 4s0 3d7. Chúng ta thấy 3d7không thay đổi, mà chỉ có electron ở obitan s bị lấy đi.
- Mọi nguyên tử đều có khuynh hướng trở về trạng thái bền, và cấu hình electron bền vững nhất sẽ có đủ obitan s và p (s2 và p6). Các khí hiếm có cấu hình electron này, đó là lý do vì sao chúng hiếm khi tham gia phản ứng và nằm bên phải của bảng tuần hoàn. Do đó nếu một cấu hình kết thúc ở 3p4, nó chỉ cần thêm hai electron để trở nên bền vững (cho đi sáu electron, bao gồm electron của obitan s, sẽ cần nhiều năng lượng hơn, vì vậy cho đi bốn electron sẽ dễ dàng hơn). Nếu một cấu hình kết thúc ở 4d3, nó chỉ cần cho đi ba electron để đạt trạng thái bền. Tương tự, các phân lớp mới nhận một nửa số electron (s1, p3, d5..) thì bền hơn, ví dụ p4 hoặc p2, nhưng s2 và p6 sẽ còn bền hơn.
- Bạn cũng có thể dùng cấu hình electron hóa trị để viết cấu hình electron của một nguyên tố, là các obitan s và p cuối cùng. Vì vậy cấu hình electron hóa trị của nguyên tử antimony là 5s2 5p3.
- Ion không giống như vậy vì chúng bền hơn nhiều. Bỏ qua hai bước trên của bài viết này và làm theo cách thức tương tự, tùy thuộc bạn bắt đầu ở đâu và số electron nhiều hay ít như thế nào.
- Để tìm số hiệu nguyên tử từ cấu hình electron của nó, hãy cộng tất cả các số đi theo các ký tự (s, p, d và f). Cách này chỉ đúng nếu đó là nguyên tử trung hòa, nếu là ion thì bạn không thể dùng cách này. Thay vào đó bạn phải cộng hoặc trừ số electron nhận vào hoặc cho đi.
- Con số đi theo ký tự phải viết ở góc phải bên trên, bạn không được viết sai cách khi làm bài kiểm tra.
- Có hai cách khác nhau để viết cấu hình electron. Bạn có thể viết theo trật tự tăng dần của lớp electron, hoặc theo trật tự sắp xếp electron vào obitan, như được trình bày đối với nguyên tử eribi.
- Có những trường hợp mà electron cần phải được “đẩy lên”. Đó là khi obitan chỉ còn thiếu một electron để có đủ phân nửa hay hoàn toàn đủ số electron, lúc đó bạn phải lấy một electron từ obitan s hay p gần nhất để chuyển vào obitan đang cần electron đó.
- Chúng ta không thể nói “sự ổn định của phân mức năng lượng” của phân lớp mới nhận một nửa số electron. Đó là cách nói đơn giản hóa quá mức. Nguyên nhân có sự ổn định của phân mức năng lượng của phân lớp mới nhận “một nửa số electron” là do mỗi obitan chỉ có một electron độc thân, do đó lực đẩy giữa electron-electron được giảm tối đa.
Bài viết này có đồng tác giả là đội ngũ biên tập viên và các nhà nghiên cứu đã qua đào tạo, những người xác nhận tính chính xác và toàn diện của bài viết.
Nhóm Quản lý Nội dung của wikiHow luôn cẩn trọng giám sát công việc của các biên tập viên để đảm bảo rằng mọi bài viết đều đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.
Bài viết này đã được xem 303.990 lần.
Cấu hình electron của nguyên tử là chuỗi số đại diện cho các obitan electron. Obitan electron là các khu vực không gian có hình dạng khác nhau bao quanh hạt nhân nguyên tử, trong đó các electron được sắp xếp một cách trật tự. Qua cấu hình electron bạn có thể nhanh chóng xác định được có bao nhiêu obitan electron trong nguyên tử, và số electron trong từng obitan. Một khi hiểu được các nguyên lý cơ bản của cấu hình electron, bạn sẽ tự viết được cấu hình electron và có thể làm các bài kiểm tra hóa học một cách tự tin.
Trong bảng tuần hoàn, việc viết cấu hình electron của nguyên tử là một phần quan trọng trong việc hiểu tính chất và thành phần của các nguyên tố. Việc viết cấu hình này dựa trên nguyên lý Aufbau và nguyên lý loại trừ Pauli.
Việc viết cấu hình electron giúp chúng ta biết được số lượng electron của mỗi lớp và các electron ở mỗi lớp đóng vai trò như thế nào trong các quá trình liên kết và phản ứng hóa học của nguyên tử. Bằng cách biết cấu hình electron, ta có thể dự đoán các tính chất của nguyên tử và các yếu tố hóa học của chúng.
Việc viết cấu hình electron cũng là một cách để tổ chức và hiển thị thông tin về các electron trong nguyên tử một cách logic và có hệ thống. Nó cho phép chúng ta dễ dàng nhìn ra mô hình và sự sắp xếp của các lớp electron.
Việc viết cấu hình electron của nguyên tử cũng rất hữu ích trong việc dự đoán và giải thích các tính chất hóa học của nguyên tố, bao gồm khả năng điện tử, bán kính nguyên tử, năng lượng ion hoá, tính acid và bazơ, tính chất quang hóa và nhiều tổ hợp hóa học khác.
Trong kết luận, việc viết cấu hình electron của nguyên tử là một công cụ mạnh mẽ để hiểu và dự đoán các tính chất hóa học của các nguyên tử và nguyên tố. Nó cung cấp một cách tổ chức và hệ thống hóa thông tin về các electron và làm cho việc nghiên cứu và khám phá thế giới vi lượng trở nên thú vị hơn.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Cách để Viết cấu hình electron của nguyên tử tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Tìm Kiếm Liên Quan:
1. Cấu hình electron của nguyên tử là gì?
2. Tại sao việc viết cấu hình electron của nguyên tử quan trọng?
3. Cách viết cấu hình electron của nguyên tử theo nguyên tắc Aufbau.
4. Nguyên tắc Hund trong viết cấu hình electron của nguyên tử.
5. Nguyên tắc phân bố Pauli và viết cấu hình electron.
6. Cách viết cấu hình electron của nguyên tử bằng sơ đồ hình học.
7. Sự khác biệt giữa cấu hình electron của nguyên tử và ion.
8. Thay đổi cấu hình electron của nguyên tử khi có sự tương tác hóa học.
9. Cách đọc và hiểu cấu hình electron của nguyên tử trong bảng tuần hoàn.
10. Cách sử dụng cấu hình electron của nguyên tử để dự đoán tính chất hóa học.