Bạn đang xem bài viết Bài thơ Ngắm trăng In trong tập Nhật kí trong tù, Hồ Chí Minh tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Bài thơ “Ngắm trăng In” trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh là một tác phẩm mang trong mình những tinh thần đấu tranh, tương tác sâu sắc giữa tâm hồn và cuộc sống tù đày. Bài thơ là một cách nhìn sâu xa vào lòng người đọc, mang đến những suy tư về cuộc sống, tự do và khát khao trở về quê hương.
Mở đầu bài thơ “Ngắm trăng In”, Hồ Chí Minh đã tạo nên một không gian yên bình, lắng đọng bên dòng sông Hồng. Ngôi tù trở thành ngôi nhà, trở thành “bến đổ tình yêu” của tác giả, nơi an nghỉ được tìm thấy giữa biển đời sóng gian. Trăng được gọi là “cô hàng xóm” của người viết, mang đến ánh sáng mà tâm hồn đang khao khát.
Tuy bị tù đày, nhưng Hồ Chí Minh không chịu nỗi cô đơn và tuyệt vọng. Tác giả đã đưa đến một tầm nhìn bao la, mở toàn bộ cánh cửa tình thương, trong đó trái tim anh không bao giờ ngừng yêu thương quê hương, những người đồng bào và những khát khao tự do. Bản thân tác giả vẫn ngẩng cao đầu, ngắm trăng In để vực dậy tinh thần, không chấp nhận sự giam cầm và tươi đẹp trong hoàn cảnh khó khăn.
Bài thơ “Ngắm trăng In” trong tập Nhật kí trong tù là một tác phẩm của tấm lòng ẩn chứa sự kiên cường và hy vọng. Bằng những hình ảnh tươi đẹp, ý nghĩa sâu sắc, tác giả đã mở ra cánh cửa để khám phá tâm hồn của mình và những suy tư về tự do, quê hương. Hiện đối với độc giả, bài thơ trở thành một gương sáng, khơi nguồn cảm hứng, đồng thời thể hiện sự kính yêu và tự hào dành cho Bác Hồ, người vẫn luôn kiên trì đấu tranh để đem lại sự tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Bài thơ Ngắm trăng đã thể hiện được tình yêu thiên nhiên cũng như tâm hồn thư thái, lạc quan của Bác dù trong hoàn cảnh ngục tù. Tác phẩm được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 8.

Hôm nay, thcshuynhphuoc-np.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu chi tiết giới thiệu về chủ tịch Hồ Chí Minh và bài thơ Ngắm trăng (Vọng nguyệt). Mời bạn đọc cùng tham khảo ngay sau đây.
Ngắm trăng
Phiên âm:
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch nghĩa:
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?
Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,
Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.
Dịch thơ:
Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
(Nam Trân dịch)
I. Đôi nét về tác giả Hồ Chí Minh
1. Vài nét về tiểu sử
– Hồ Chí Minh (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1890 – mất ngày 2 tháng 9 năm 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.
– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.
– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.
– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.
– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới.
2. Sự nghiệp văn học
a. Quan điểm sáng tác
– Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.
– Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
– Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:
- Viết cho ai? (Đối tượng)
- Viết để làm gì? (Mục đích)
- Viết cái gì? (Nội dung)
- Viết thế nào? (Hình thức)
b. Di sản văn học
– Văn chính luận
- Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
- Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.
– Truyện và kí hiện đại
- Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)…
- Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…
– Thơ ca
- Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).
- Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 – 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…
c. Phong cách nghệ thuật
– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.
– Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.
– Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.
=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.
II. Giới thiệu về bài thơ Ngắm trăng
1. Xuất xứ
– Tác phẩm được rút ra từ tập Nhật kí trong tù (1942 – 1943).
– Nhật kí trong tù được sáng tác từ tháng 8 năm 1942 đến tháng 9 năm 1943.
– Đây là một tập thơ chữ Hán với 133 bài, sáng tác trong thời gian Hồ Chí Minh bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam ở Quảng Tây, Trung Quốc.
– Tác phẩm không chỉ ghi lại cuộc sống ở trong tù của Người mà còn nhằm tố cáo chế độ hà khắc của chính quyền Tưởng Giới Thạch.
2. Thể thơ
- Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật
- Hình ảnh gần gũi, bình dị
3. Bố cục
Gồm 2 phần:
- Phần 1. Hai câu đầu: Cảnh ngộ của Bác trong đêm trăng.
- Phần 2. Hai câu sau: Sự giao hòa giữa trăng và Bác.
4. Nhan đề
– Vọng nguyệt (ngắm trăm) chỉ một thú chơi tao nhã của các văn nhân thi sĩ thời xưa.
– Ở đây, Hồ Chí Minh đang ở trong hoàn cảnh ngục tù nhưng tâm hồn vẫn tràn đầy lạc quan, thư thái để ngắm trăng.
=> Qua đó, nhan đề cho thấy một tâm hồn thi sĩ đầy rung cảm của người tù cách mạng Hồ Chí Minh.
5. Nội dung
Bài thơ Ngắm trăng đã cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong ngục tù cực khổ tăm tối.
6. Nghệ thuật
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, hình ảnh giản dị…
III. Dàn ý phân tích Ngắm trăng
(1) Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu về bài thơ Ngắm trăng.
(2) Thân bài
a. Cảnh ngộ của Bác trong đêm trăng
– Hoàn cảnh ngắm trăng:
- Thời gian: nửa đêm
- Không gian: trong tù, nơi chỉ có bốn bức tường tối tăm và xiềng xích.
- Điều kiện: “vô tửu diệc vô hoa” (không rượu cũng không hoa)
=> Hoàn cảnh đặc biệt thiếu thốn, gian khổ, ở cái nơi mà người ta chỉ có thể nghĩ đến cái chết, sự tra tấn, đau khổ nhưng dường như Bác đã quên đi hoàn cảnh và thân phận tù nhân của mình mà thoải mái đứng ngắm trăng, làm thơ.
– Tâm trạng của Bác trước cảnh trăng “khó hững hờ”:
- Câu thơ thứ hai là một câu hỏi tu từ, thể hiện tâm trạng bối rối, xao xuyến trước cảnh đẹp ngoài song sắt.
- Trước cảnh trăng đẹp như vậy nhưng Bác lại không có rượu để đáp lại tình tứ của ánh trăng, điều này lại càng làm thi nhân bối rối hơn.
b. Sự giao hòa giữa trăng và Bác
– “Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt”: Người và trăng đối nhau qua khung cửa nhà tù
=> Bộc lộ chất thép trong tâm hồn, vẫn bất chấp song sắt trước mặt để ngắm trăng
– Nhân hóa “nguyệt tòng song khích khán thi gia”: thể hiện trăng cũng giống như con người, cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm ngắm nhà thơ. Đây chính là sự hóa thân kì diệu, là giây phút thăng hoa tỏa sáng của tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa người và trăng.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ngắm trăng.
Kết Luận:
Bài thơ “Ngắm trăng” trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh là một tác phẩm vô cùng tinh tế và sâu sắc. Từ những từ ngữ đơn giản nhưng mang ý nghĩa sâu sắc, bài thơ đã truyền tải nỗi nhớ quê hương, tình yêu đất nước và hy vọng vào tương lai tự do của Hồ Chí Minh.
Qua việc ngắm nhìn ánh trăng lấp lánh trên mặt nước cạn, Hồ Chí Minh đã gợi lên những suy nghĩ về cuộc sống, sự tự do và nhân văn. Qua sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, ông tìm thấy ý nghĩa sâu xa trong cuộc sống – sự khắc nghiệt của cuộc sống tù đày và hy vọng vào ngày mai tự do.
Bài thơ cũng cho thấy lòng yêu nước và ý chí kiên trung của Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh giành độc lập cho đất nước. Mặc dù bị giam cầm trong tù, nhưng ông vẫn không ngừng nghĩ về tương lai tự do của Việt Nam và những biến cố đang diễn ra trong xã hội. Bài thơ là một lời khẳng định mạnh mẽ về ý chí và quyết tâm của Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh.
Cuối cùng, bài thơ “Ngắm trăng” không chỉ là một tác phẩm văn học, mà còn là một cái nhìn sâu sắc về tâm trạng và tinh thần của người tù tội. Nó khơi gợi những cảm xúc sâu sắc trong lòng người đọc và thể hiện tình yêu đất nước vô điều kiện. Tuy nhiên, tác phẩm cũng truyền tải thông điệp về hy vọng và niềm tin vào một tương lai tự do, khi mà cái ác sẽ được thay thế bằng cái thiện và công lý.
Tổng quan, bài thơ “Ngắm trăng” trong tập Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh là một tác phẩm mang tính chất triết lý cao, thể hiện lòng yêu nước và ý chí kiên cường của Hồ Chí Minh. Nó cũng là một bình luận sâu sắc về cuộc sống tù đày và niềm hy vọng vào một tương lai tự do. Bài thơ là một tài liệu quan trọng trong việc hiểu và tôn vinh tình yêu cho đất nước của Hồ Chí Minh và sự hy sinh của những người đã chiến đấu cho tự do Việt Nam.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bài thơ Ngắm trăng In trong tập Nhật kí trong tù, Hồ Chí Minh tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Ngắm trăng
2. Bài thơ
3. Nhật kí trong tù
4. Hồ Chí Minh
5. Chủ đề
6. Từ khoá
7. Tập thơ
8. Tù đày
9. Tự do
10. Cách mạng
11. Đấu tranh
12. Tương lai
13. Quân đội
14. Kháng chiến
15. Triết lý