Bạn đang xem bài viết Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương Sáng tác năm 1905, Phan Bội Châu tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Thế kỷ XX, với những sóng gió thay đổi xã hội và chính trị, đã chứng kiến sự trỗi dậy của những tinh hoa văn học nghệ thuật. Trong dòng chảy sáng tạo ấy, tác phẩm “Lưu biệt khi xuất dương” của nhà thơ Phan Bội Châu nổi lên như một điểm sáng đặc biệt. Với sự viết năm 1905, bài thơ này mang trong mình những ý nghĩa đậm chất nhân văn và tình quê hương, đem lại cảm xúc xúc động và sự tự hào với đất nước Việt Nam, cũng như thể hiện quan điểm của Phan Bội Châu trong cuộc đấu tranh dân tộc.
Lưu biệt khi xuất dương đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ và táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Tác phẩm được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11.
Hôm nay, thcshuynhphuoc-np.edu.vn sẽ cung cấp tài liệu giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu và bài thơ Lưu biệt khi xuất dương. Mời các bạn học sinh cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Lưu biệt khi xuất dương
Phiên âm:
Sinh vi nam tử yếu hy kỳ,
Khẳng hứa càn khôn tự chuyển di.
Ư bách niên trung tu hữu ngã,
Khởi thiên tải hậu cánh vô thùy.
Giang sơn tử hĩ sinh đồ nhuế,
Hiền thánh liêu nhiên tụng diệc si.
Nguyện trục trường phong Đông hải khứ,
Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi.
Dịch nghĩa:
Đã sinh làm kẻ nam nhi thì cũng phải mong có điều lạ,
Há lại để trời đất tự chuyển vần lấy sao!
Giữa khoảng trăm năm này, phải có ta chứ,
Chẳng nhẽ ngàn năm sau lại không có ai (để lại tên tuổi) ư?
Non sông đã chết, sống chỉ nhục,
Thánh hiền đã vắng thì có đọc sách cũng ngu thôi!
Mong đuổi theo ngọn gió dài đi qua biển Đông,
Ngàn đợt sóng bạc cùng bay lên.
Dịch thơ:
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai?
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
I. Đôi nét về tác giả Phan Bội Châu
– Phan Bội Châu (1867- 1940), tên thuở nhỏ là Phan Văn San, tên hiệu là Sào Nam.
– Quê quán: Làng Đan Nhiễm (nay là xã Nam Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An).
– Phan Bội Châu là một nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng 20 năm đầu thế kỉ XX.
– Những tác phẩm tiêu biểu: Sào Nam thi tập, Văn tế Phan Châu Trinh, Phan Bội Châu niên biểu…
II. Giới thiệu về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
1. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được viết năm 1905, trước khi Phan Bội Châu chia tay các đồng chí để sang Nhật tìm đường cứu nước.
2. Thể thơ
- Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú.
- Hình ảnh mang tính biểu tượng cao.
3. Bố cục
Kết câu gồm 4 phần theo: Đề – Thực – Luận – Kết
- Phần 1. Hai câu đề: Quan niệm của nhà thơ về chí làm trai và tầm vóc của đấng nam nhi trong vũ trụ.
- Phần 2. Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm của nhà thơ trước cuộc đời.
- Phần 3. Hai câu luận: Thái độ trước tình cảnh của đất nước.
- Phần 4. Hai câu kết: Tư thế cũng như khát vọng của nhà thơ trước khi lên đường.
4. Nội dung
Lưu biệt khi xuất dương đã khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng những năm đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ và táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.
5. Nghệ thuật
Giọng thơ tâm huyết, hình ảnh giàu sức gợi…
III. Dàn ý phân tích Lưu biệt khi xuất dương
(1) Mở bài
Giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu, bài thơ Lưu biệt khi xuất dương.
(2) Thân bài
a. Quan niệm của nhà thơ về chí làm trai và tầm vóc của đấng nam nhi trong vũ trụ
– Câu thơ đầu nói về chí nam nhi: nam nhi thì phải nên sự nghiệp lớn, xứng danh với thiên hạ.
– Quan điểm của Phan Bội Châu: Nếu thời xưa người ta thường phó mặc cho số phận, do mệnh trời, thì theo tác giả số phận của mình phải do chính mình xoay chuyển.
b. Ý thức trách nhiệm của nhà thơ trước cuộc đời
– Khẳng định tinh thần trách nhiệm của công dân là gánh vác giang sơn, đồng thời mang tính khích lệ những bậc nam nhi.
– Khẳng định rằng một người sống vì dân vì nước thì tên tuổi sẽ lưu danh muôn đời.
=> Hai câu thơ đã cụ thể hóa lẽ sống của đáng nam nhi: phải tự giác, chủ động và lưu danh thiên cổ.
c. Thái độ trước tình cảnh của đất nước
– Nỗi đau xót trước hoàn cảnh mất nước, nỗi nhục của thân phận nô lệ cùng sự phản kháng ngầm không cam chịu.
– Đất nước lúc này không còn đấng minh quân, sách vở thánh hiền cũng không cứu được đất nước. Câu thơ giống như một lời thức tỉnh yêu nước là phải có hành động thiết thực để cứu nước.
– Phan Bội Châu phản bác nền học vấn cũ, thức tỉnh những chí sĩ yêu nước.
d. Tư thế cũng như khát vọng của nhà thơ trước khi lên đường
– Hình ảnh kì vĩ, lớn lao: biển Đông, cánh gió, sóng bạc với hành động cao cả của nhân vật trữ tình.
– Khát vọng lên đường cứu nước, từ đó khơi gợi nhiệt huyết của một thế hệ.
(3) Kết bài
Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Lưu biệt khi xuất dương.
Trong bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” sáng tác năm 1905, Phan Bội Châu đã biểu đạt tâm trạng của một người hy sinh tất cả cho đất nước, sẵn sàng ra đi để thực hiện ý chí cách mạng, bảo vệ độc lập và tự do cho dân tộc.
Bài thơ như một lá thư lưu biệt, ngắn ngủi nhưng đầy đủ thông điệp. Tác giả đã tái hiện được cảnh đêm trước khi ra đi, khi cả hành khúc và nỗi nhớ thương đã hiện hữu trong tâm trí của người viết. Những chi tiết như tiếng trống vang lên, những vấp ngã và gian khổ trên con đường cách mạng càng làm tăng thêm sự hiểu biết và động lòng của độc giả.
Bài thơ của Phan Bội Châu mang tính chất chính trị nổi bật, gửi gắm thông điệp về ý chí và quyết tâm của một người yêu nước. Ông đã tình cờ trở thành biểu tượng cho sự hy sinh bất cứ mọi thứ, cả đường sự nghiệp và cuộc đời, để dành dụm sức lực nhằm chống lại sự sai lầm và áp bức của người ngoại xâm. Bài thơ trở thành biểu trưng cho tình yêu dân tộc và sự tự hào về lòng yêu nước của người Việt Nam.
“Cách mạng” là từ khóa trong bài thơ, khẳng định rõ ràng quyết tâm của tác giả ra đi nơi xa để hành động, sông núi đâu đây, con đường bao trùm gian truân. Qua đó, tác giả đã gửi thông điệp về tầm quan trọng của sự hy sinh và nghị lực trong việc xây dựng một xã hội công bằng và tự do.
Bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” không chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn mang ý nghĩa sâu sắc về tinh thần cách mạng, ý chí không khuất phục và quyết tâm bảo vệ quyền tự do cho dân tộc. Tác phẩm đã lưu truyền giá trị của sự hiếu thắng, khát vọng và hy vọng người Việt Nam.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương Sáng tác năm 1905, Phan Bội Châu tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Lưu biệt khi xuất dương
2. Bài thơ Lưu biệt khi xuất dương
3. Sáng tác năm 1905
4. Phan Bội Châu
5. Nhà thơ Phan Bội Châu
6. Thơ Việt Nam
7. Chủ đề Lưu biệt khi xuất dương
8. Đất nước Việt Nam
9. Tình yêu Tổ quốc
10. Tự do độc lập
11. Đấu tranh, hy sinh
12. Trí tuệ, tinh thần
13. Sự cô độc, tương lai
14. Quê hương, cuộc sống
15. Nhớ thương, lưu luyến