Thcshuynhphuoc-np.edu.vn - Thông Tin Kiến Thức Bổ Ích

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Các tên quốc hiệu qua dòng lịch sử

Tháng 8 17, 2023 by Thcshuynhphuoc-np.edu.vn

Bạn đang xem bài viết An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Các tên quốc hiệu qua dòng lịch sử tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.

An Dương Vương – một vị vua vĩ đại của nước Âu Lạc, đã để lại dấu ấn không thể phai mờ trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Vị vua này không chỉ nổi tiếng về sự kiên định trong chính trị, mà còn là người có những thành tựu về quân sự, văn hóa và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, có một câu hỏi đã trở thành một trong những bí ẩn lớn nhất trong lịch sử: An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Theo các tư liệu qua dòng lịch sử, chúng ta có thể tìm thấy nhiều tên gọi khác nhau mà An Dương Vương đã sử dụng để đại diện cho đất nước của mình.

Đối với các dân tộc, việc đặt quốc hiệu; tên nước gắn liền với một sự kiện lịch sử nào đó có ý nghĩa quan trọng đối với dân tộc. Thời An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Cùng Chúng Tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Mục Lục Bài Viết

  • Quốc hiệu là gì?
  • An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì?
  • Quốc hiệu Việt Nam qua lịch sử dựng nước
    • Văn Lang – Thời vua Hùng
    • Âu Lạc – Thời vua An Dương Vương
    • Vạn Xuân – Tên nước ta thời nhà tiền Lý và nhà Ngô
    • Đại Cồ Việt – Tên nước ta thời nhà Đinh
    • Đại Việt – Tên nước ta thời nhà Lý, nhà Trần, sau đó sang thời nhà Hồ thì bị thay đổi
    • Đại Ngu – Tên nước ta thời nhà Hồ
    • Đại Việt được sử dụng làm quốc hiệu nước ta vào thời kỳ Hậu Lê và nhà Tây Sơn
    • Việt Nam – Tên nước ta thời Nhà Nguyễn tính từ năm 1804-1884
    • Đại Nam – Tên nước ta thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn
    • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – Tên nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975)
    • Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Tên nước ta từ năm 1976 đến nay
  • Một số câu hỏi khác
    • An Dương Vương là đời vua Hùng thứ mấy?
    • Các vua Hùng đặt quốc hiệu nước ta là gì?
    • Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là gì?
    • Tên nước Việt Nam có từ bao giờ?

Quốc hiệu là gì?

Quốc hiệu là tên gọi chính thức của một quốc gia. Đối với các dân tộc, việc đặt quốc hiệu, tên nước gắn liền với một sự kiện lịch sử nào đó có ý nghĩa quan trọng đối với dân tộc.

Đây cũng là một trong những phương thức khẳng định một quốc gia có lãnh thổ riêng, trong đó có số lượng dân cư nhất định và có nền độc lập, chủ quyền riêng biệt.

Quốc hiệu là tên chính thức của một quốc gia, không chỉ có ý nghĩa biểu thị chủ quyền lãnh thổ mà còn là danh xưng chính thức được dùng trong ngoại giao; biểu thị thể chế và mục tiêu chính trị của một nước.

Quốc hiệu của Việt Nam hiện nay là “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Ngày 02/7/1976, trong kỳ họp đầu tiên của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất, toàn thể Quốc hội đã nhất trí lấy tên nước là Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Các tên quốc hiệu qua dòng lịch sử

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì?

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là Âu Lạc. Ý nghĩa quốc hiệu Âu Lạc là chỉ sự đoàn kết.

Sau khi khiến Thục Phán bằng ưu thế của mình đã xưng vương (An Dương Vương), liên kết các bộ lạc Lạc Việt và Âu Việt lại, dựng nên nước Âu Lạc (tên ghép hai chữ của hai bộ lạc Âu Việt và Lạc Việt). Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại 50 năm từ 257 trước CN đến 207 trước CN.

Khám Phá Thêm:   Tesla là ai? Thông tin tiểu sử và sự nghiệp của ‘nhà bác học điên’

Quốc hiệu Việt Nam qua lịch sử dựng nước

Văn Lang – Thời vua Hùng

Từ đầu thời đại đồng thau, có khoảng 15 bộ Lạc Việt sinh sống chủ yếu ở miền trung du và đồng bằng Bắc Bộ. Trong số các bộ lạc Lạc Việt, bộ lạc Văn Lang hùng mạnh hơn cả. Thủ lĩnh bộ lạc này là người đứng ra thống nhất tất cả các bộ lạc Lạc Việt, dựng lên Nhà nước Văn Lang, xưng vua – mà sử cũ gọi là Hùng Vương, kinh đô đặt ở Phong Châu ( tỉnh Phú Thọ hiện nay).

Ý nghĩa Quốc hiệu Văn Lang: Hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau. lang là lan tỏa, văn là văn hóa. Văn Lang nghĩa là cội nguồn văn hóa mang sức mạnh lan tỏa.

Âu Lạc – Thời vua An Dương Vương

Vào thời vua An Dương Vương, tên nước ta là Âu Lạc – mang ý nghĩa thể hiện sự đoàn kết.

Sau khi khiến Thục Phán bằng ưu thế của mình đã xưng vương (An Dương Vương), liên kết các bộ lạc Lạc Việt và Âu Việt lại, dựng nên nước Âu Lạc (tên ghép hai chữ của hai bộ lạc Âu Việt và Lạc Việt). Quốc hiệu Âu Lạc tồn tại 50 năm từ 257 trước CN đến 207 trước CN

Vạn Xuân – Tên nước ta thời nhà tiền Lý và nhà Ngô

Ý nghĩa quốc hiệu Vạn Xuân: (Với ý nghĩa đất nước bền vững vạn mùa xuân), Vào mùa xuân năm 542, Lý Bí khởi nghĩa, đánh đuổi quân Lương, giải phóng được lãnh thổ.

Đến tháng 2 năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, lấy tên hiệu là Lý Nam Đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân khẳng định niềm tự tôn dân tộc, tinh thần độc lập và mong muốn đất nước được bền vững muôn đời.

Đại Cồ Việt – Tên nước ta thời nhà Đinh

Năm 968, Ðinh Bộ Lĩnh dẹp yên loạn 12 sứ quân cát cứ, thống nhất đất nước, lên ngôi Hoàng đế và cho đổi quốc hiệu là Ðại Cồ Việt (Đại nghĩa là lớn, Cồ nghĩa là lớn, do đó tên nước ta có nghĩa là nước Việt lớn). Ta cũng thấy lần đầu tiên yếu tố “Việt” được có trong quốc hiệu.

Tên nước Đại Cồ Việt tồn tại 86 năm (968-1054) trải qua suốt đời Ðinh (968-979), Tiền Lê (980-1009) và đầu thời Lý (1010-1053).

Đại Việt – Tên nước ta thời nhà Lý, nhà Trần, sau đó sang thời nhà Hồ thì bị thay đổi

Năm 1054, nhân điềm lành lớn là việc xuất hiện một ngôi sao sáng chói nhiều ngày mới tắt, nhà Lý (Lý Thái Tông) liền cho đổi tên nước thành Đại Việt (nước Việt lớn, yếu tố “Việt” tiếp tục được khẳng định), và quốc hiệu Đại Việt được giữ nguyên đến hết thời Trần thì bị thay đổi.

Đại Ngu – Tên nước ta thời nhà Hồ

Tháng 3 năm 1400, Hồ Quý Ly phế vua Trần Thiếu Đế lập ra nhà Hồ và cho đổi tên nước thành Đại Ngu (“Ngu” tiếng cổ có nghĩa là “sự yên vui”).

Quốc hiệu đó tồn tại cho đến khi giặc Minh đánh bại triều Hồ (tháng 4/1407).

Đại Việt được sử dụng làm quốc hiệu nước ta vào thời kỳ Hậu Lê và nhà Tây Sơn

Sau 10 năm kháng chiến (1418-1427), cuộc khởi nghĩa chống Minh của Lê Lợi toàn thắng. Năm 1428, Lê Lợi lên ngôi, đặt tên nước là Ðại Việt (lãnh thổ nước ta lúc này về phía Nam đã tới Huế).Quốc hiệu Ðại Việt được giữ qua suốt thời Hậu Lê (1428-1787) và thời Tây Sơn (1788-1802).

Tính cả nhà Lý, Trần, Hậu Lê và Tây Sơn, quốc hiệu Đại Việt của nước ta tồn tại 748 năm (1054-1804)

Khám Phá Thêm:   HIIT là gì? Giảm cân hiệu quả với các bài tập HIIT

Việt Nam – Tên nước ta thời Nhà Nguyễn tính từ năm 1804-1884

Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua và sau đó cho đổi tên nước là Việt Nam. Sách Đại Nam thực lục chép: “Giáp Tý, Gia Long năm thứ 3 (1804), tháng 2, ngày Đinh Sửu, đặt Quốc hiệu là Việt Nam, đem việc cáo Thái Miếu, xuống chiếu bố cáo trong ngoài”.

Tên gọi Việt Nam mang ý nghĩa chỉ quốc gia của người Việt ở phương Nam để phân biệt với quốc gia của những người ở phương Bắc.

Đại Nam – Tên nước ta thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn

Ðến đời vua Minh Mạng (1820-1840), quốc hiệu được đổi thành Ðại Nam (mang ý nghĩa nước Nam lớn). Dù vậy, hai tiếng “Việt Nam”vẫn được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong nhiều giao dịch dân sự và quan hệ xã hội.

Quốc hiệu này tồn tại trên lý thuyết 107 năm từ năm 1838 đến năm 1945.

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – Tên nước ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ (1945-1975)

Ngày 19/8/1945, Cách mạng Tháng Tám thành công, lật đổ hoàn toàn ách thống trị phong kiến và thực dân, mở ra một kỷ nguyên mới. Khoảng 14h ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Quốc hiệu này khác với các quốc hiệu khác ở chỗ gắn với thể chế chính trị (Dân chủ Cộng hòa) thể hiện bản chất và mục đích của nhà nước là quyền dân chủ, tự do, công bằng cho tất cả mọi người.

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Tên nước ta từ năm 1976 đến nay

Ngày 30/4/1975, miền Nam được giải phóng, đất nước được thống nhất. Ngày 02/7/1976, trong kỳ họp đầu tiên của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất, toàn thể Quốc hội đã nhất trí lấy tên nước là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hiệu này, cũng như quốc hiệu trước đó, gắn với thể chế chính trị (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa) và mang ý nghĩa thể hiện mục tiêu tiêu vươn tới một xã hội tốt đẹp hơn.

Một số câu hỏi khác

An Dương Vương là đời vua Hùng thứ mấy?

Sau 18 đời vua Hùng mới đến đời An Dương Vương – Thục Phán.

Theo truyền thuyết, Thục Phán đem quân sang đánh Văn Lang, vua Hùng thứ 18 chống không lại, nhảy xuống sông tự tử, các tướng lĩnh đầu hàng. Nước Văn Lang mất vào tay Thục Phán, ông lên ngôi, lấy hiệu là An Dương Vương.

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì?

Các vua Hùng đặt quốc hiệu nước ta là gì?

Danh sách các quốc hiệu mà các vua Hùng đặt chính thức cho Việt Nam theo dòng lịch sử. Các quốc hiệu này đều được ghi chép trong các sách sử Việt Nam, hoặc được chính thức sử dụng trong nghi thức ngoại giao quốc tế.

  • Văn Lang: Được coi là quốc hiệu đầu tiên cho Việt Nam.
  • Âu Lạc: Năm 257 trước công nguyên, nước Âu Lạc được dựng lên.
  • Vạn Xuân: Là quốc hiệu của Việt Nam trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi.
  • Đại Cồ Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Đinh đến đầu thời nhà Lý.
  • Đại Việt: Là quốc hiệu của Việt Nam từ thời nhà Lý.
  • Đại Ngu: Là quốc hiệu của Việt Nam thời nhà Hồ.
  • Việt Nam: Quốc hiệu Việt Nam chính thức xuất hiện vào thời nhà Nguyễn.
  • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là tên gọi của cả nước Việt Nam từ 1945 đến 1954.

Nhà nước đầu tiên của nước ta có tên là gì?

Nhà nước đầu tiên của chúng ta là nhà nước Văn Lang với 18 đời vua Hùng với hàng trăm, hàng ngàn sự tích, câu truyện hấp dẫn trong văn học Việt Nam.

Khám Phá Thêm:   Thời đại 4.0 là gì? Công nghệ 4.0 ảnh hưởng đến kinh doanh như thế nào?

Lịch sử dựng nước của vua Hùng là thời đại mở đầu dựng nước, xây dựng lên nền móng của đất nước Việt Nam ngày nay. Đây cũng là bước tiếp nối của thời kỳ thị tộc bộ lạc sang thời kỳ có sự phân hóa giai cấp và xuất hiện nhà nước đầu tiên của dân tộc Việt Nam.

Hùng Vương đầu tiên của nước Văn Lang là Chi Cán có hiệu vua Kinh Dương Vương húy là Lộc Tục , có năm giữ vương quyền là 86 năm  (từ 2879-2794 TCN).

An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì?

Tên nước Việt Nam có từ bao giờ?

Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngôi vua, mở đầu thời Nguyễn và cho đổi tên nước là Việt Nam. Quốc hiệu Việt Nam được công nhận hoàn toàn về mặt ngoại giao để trở thành chính thức vào năm 1804.

Cuối thời vua Minh Mạng, quốc hiệu được đổi thành Đại Nam (năm 1838). Dù vậy, hai tiếng “Việt Nam” vẫn được sử dụng rộng rãi trong các tác phẩm văn học, trong nhiều giao dịch dân sự và quan hệ xã hội.

Ngày 19/8/1945, khi Cách mạng Tháng Tám thành công, lật đổ hoàn toàn ách thống trị phong kiến và thực dân, mở ra một kỷ nguyên mới. Ngày 02/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được khẳng định trong Hiến pháp năm 1946.

Xem thêm:

  • Vị vua đầu tiên của nước ta là ai?

Với nội dung bài viết phía trên, Chúng Tôi đã giải thích cho các bạn về Quốc hiệu là gì? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì hãy để comment phía bên dưới.

Trong suốt lịch sử phong kiến Việt Nam, nhiều vị vua đã đặt quốc hiệu cho đất nước, mang trong mình tầm quan trọng lịch sử và tinh thần quốc gia. Trong số đó, An Dương Vương – vị vua của nước Âu Lạc cổ – cũng không ngoại lệ. Nhưng quốc hiệu mà ông đã đặt cho đất nước ta là gì?

Có nhiều ý kiến khác nhau về quốc hiệu mà An Dương Vương đã sử dụng. Theo một truyền thuyết, ông đã đặt quốc hiệu là “Vạn Xuân”, tượng trưng cho sự thịnh vượng và hưng thịnh lâu dài của đất nước Âu Lạc. Điều này càng được củng cố bởi việc ông đã xây dựng Thành Cổ Loa, một công trình kiến trúc hoành tráng dành để đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của quốc gia.

Tuy nhiên, có một quan điểm khác cho rằng An Dương Vương đã đặt quốc hiệu là “Âu Việt”. Đây là sự kết hợp giữa tên gọi của hai dân tộc, người Âu Cơ và người Việt, đại diện cho đất nước. Qua việc kết hợp hai từ, ông muốn thể hiện tinh thần đoàn kết và hòa hợp giữa các tộc người.

Dù quốc hiệu mà An Dương Vương đã đặt cho Âu Lạc là gì, điều quan trọng là ông đã để lại một di sản văn hóa và lịch sử quan trọng cho đất nước. Công trình Thành Cổ Loa và truyền thuyết về ông đã trở thành những biểu tượng đặc biệt, gắn liền với danh tiếng của Việt Nam trong lòng người dân và trên thế giới.

Cảm ơn bạn đã xem bài viết An Dương Vương đặt quốc hiệu nước ta là gì? Các tên quốc hiệu qua dòng lịch sử tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.

Từ Khoá Liên Quan:

1. An Dương Vương
2. Quốc hiệu
3. Đại Việt
4. Âu Lạc
5. Văn Lang
6. Hùng Vương
7. Đại Cồ Việt
8. Hồng Bàng
9. Vạn Xuân
10. Đại Ngu
11. Đại Nam
12. Đại Việt Quốc
13. Nam Vương
14. Hùng Chinh
15. Thành Thái

 

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Bài Viết Liên Quan

Hạt óc chó có tác dụng gì? Top 10 tác dụng của hạt óc chó
Hạt óc chó có tác dụng gì? Top 10 tác dụng của hạt óc chó
Lợi ích của việc học tiếng Anh như thế nào?
Lợi ích của việc học tiếng Anh như thế nào?
Trà hoa cúc có tác dụng gì? Cách pha trà hoa cúc đơn giản nhất
Trà hoa cúc có tác dụng gì? Cách pha trà hoa cúc đơn giản nhất
Previous Post: « Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2022 – 2023 theo Thông tư 22 5 đề thi giữa kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt (Có bảng ma trận)
Next Post: Cách làm hang đá Giáng sinh đẹp lung linh vô cùng đơn giản »

Primary Sidebar

Công Cụ Hôm Nay

  • Thời Tiết Hôm Nay
  • Tử Vi Hôm Nay
  • Lịch Âm Hôm Nay
  • Lịch Thi Đấu Bóng Đá Hôm Nay
  • Giá Vàng Hôm Nay
  • Tỷ Giá Ngoaị Tệ Hôm Nay
  • Giá Xăng Hôm Nay
  • Giá Cà Phê Hôm Nay

Công Cụ Online

  • Photoshop Online
  • Casio Online
  • Tính Phần Trăm (%) Online
  • Giải Phương Trình Online
  • Ghép Ảnh Online
  • Vẽ Tranh Online
  • Làm Nét Ảnh Online
  • Chỉnh Sửa Ảnh Online
  • Upload Ảnh Online
  • Paint Online
  • Tạo Meme Online
  • Chèn Logo Vào Ảnh Online

Bài viết mới

  • Tiểu sử và Sự Nghiệp Của Ryan Sessegnon: Tài Năng Trẻ Đáng Chú Ý Trong Bóng Đá Anh
  • Phil Foden – Ngôi sao trẻ đầy triển vọng của bóng đá Anh
  • Các cầu thủ nổi tiếng bị rơi vào vòng lao lý
  • Ý Nghĩa Số Áo 14 Trong Bóng Đá
  • Nghị luận về sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng giao tiếp
  • Phân tích truyện Con chó xấu xí của Kim Lân Viết văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm truyện
  • Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích một chi tiết kì ảo trong truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng Những bài văn hay lớp 10
  • Nghị luận về lối sống phông bạt của giới trẻ hiện nay Viết bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống
  • Phân tích đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Con chó xấu xí Những bài văn hay lớp 11
  • Viết bài văn kể lại một câu chuyện về trí thông minh hoặc khả năng tìm tòi, sáng tạo của con người Kể lại một câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe lớp 4 KNTT

Copyright © 2025 · Thcshuynhphuoc-np.edu.vn - Thông Tin Kiến Thức Bổ Ích