Bạn đang xem bài viết Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Soạn văn 9 tập 1 bài 4 (trang 53) tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Dạy và học ngôn ngữ là một quá trình phức tạp và đòi hỏi nhiều kĩ năng của người hướng dẫn. Trong việc truyền đạt thông tin và ý kiến của người khác, hai phương pháp chính được sử dụng là dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. Trong Bài 4, trong tập 1 của sách giáo trình văn 9, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách sử dụng cả hai phương pháp này để biểu đạt được ý nghĩa thích hợp và mạch lạc trong việc soạn văn. Bài học này sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức cần thiết để hiểu rõ về cách sử dụng dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp, từ đó nâng cao khả năng viết văn của mình.
Khi làm một bài văn, chúng ta có thể trích dẫn lời nói hay ý nghĩa để bài viết thêm sinh động. Với bài học Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, thuộc chương trình Ngữ Văn lớp 9, sẽ hướng dẫn cho học sinh cách trích dẫn đó.
Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Mời tham khảo nội dung chi tiết dưới đây.
Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Mẫu 1
I. Cách dẫn trực tiếp
Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi:
1. Trong đoạn trích a, bộ phận được in đậm là lời nói của nhân vật. Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu hai chấm và nằm trong dấu ngoặc kép.
2. Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là ý nghĩ của nhân vật. Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu hai chấm và nằm trong dấu ngoặc kép.
3.
– Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước.
– Hai bộ phận ấy sẽ được ngăn cách bằng dấu gạch ngang (-).
II. Cách dẫn gián tiếp
Đọc đoạn trích trong SGK và trả lời câu hỏi:
1. Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói của nhân vật. Nó không được ngăn cách với bộ phận trước bằng dấu gì.
2. Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là ý nghĩ của nhân vật. Nó không được ngăn cách với bộ phận trước bằng dấu gì.
=> Tổng kết: Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật:
– Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép.
– Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
III. Luyện tập
Câu 1. Tìm lời dẫn trong các đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được trích dẫn, là lời trực tiếp hay lời gián tiếp.
a.
– Lời dẫn: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
– Đây là ý nghĩ được trích dẫn.
– Lời trực tiếp, trích dẫn nguyên văn.
b.
– Lời dẫn: “Cái vườn là của con ta… Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả”.
– Đây là ý nghĩ được trích dẫn.
– Lời trực tiếp, trích dẫn nguyên văn.
Câu 2. Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
Gợi ý:
a.
– Lời dẫn trực tiếp:
Trong báo cáo Chính trị tại Đại học đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. Quả vậy, trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta, dân tộc ta đã phải đối mặt với biết bao kẻ thù ngoại xâm. Nếu không có những vị anh hùng đứng lên lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống lại kẻ thù, thì đất nước ta hôm nay đã không được hưởng nền hòa bình. Sống không phải là ngủ quên trong quá khứ, nhưng sống cũng không được phủ nhận quá khứ.
– Lời dẫn gián tiếp:
Trong báo cáo Chính trị tại Đại học đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dặn dò chúng ta cần ghi nhớ công lao của các vị anh hùng, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Quả vậy, trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đất nước ta, dân tộc ta đã phải đối mặt với biết bao kẻ thù ngoại xâm. Nếu không có những vị anh hùng đứng lên lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống lại kẻ thù, thì đất nước ta hôm nay đã không được hưởng nền hòa bình. Sống không phải là ngủ quên trong quá khứ, nhưng sống cũng không được phủ nhận quá khứ.
b.
– Lời dẫn trực tiếp:
Phạm Văn Đồng trong Đức tính giản dị của Bác Hồ có nhận xét: “ Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được”. Dù là lời nói hay bài viết Bác đều quan tâm trả lời câu hỏi: Cho ai? Để làm gì? Nội dung gì? Như thế nào? Chính vì vậy, khi đọc các tác phẩm của Bác, Người đọc sẽ dễ dàng có hiểu được ý nghĩa mà Bác muốn diễn đạt.
– Lời dẫn gián tiếp:
Hồ Chủ Tịch không chỉ giản dị trong đời sống hay trong quan hệ với mọi người. Mà người còn giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Dù là lời nói hay bài viết Bác đều quan tâm trả lời câu hỏi: Cho ai? Để làm gì? Nội dung gì? Như thế nào? Chính vì vậy, khi đọc các tác phẩm của Bác, Người đọc sẽ dễ dàng có hiểu được ý nghĩa mà Bác muốn diễn đạt.
c.
– Lời dẫn trực tiếp:
Trong “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của dân tộc”, Đặng Thai Mai đã nhận xét: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”. Tiếng Việt không chỉ là một thứ tiếng đẹp mà còn là một thứ tiếng hay. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu và uyển chuyển trong cách đặt câu. Không chỉ vậy, từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt cũng đã dần hoàn thiện và phát triển hơn. Và sức sống của tiếng Việt dường như tồn tại bất diệt với thời gian.
– Lời dẫn gián tiếp:
Đặng Thai Mai đã khẳng định rằng người Việt Nam có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình. Tiếng Việt không chỉ là một thứ tiếng đẹp mà còn là một thứ tiếng hay. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu và uyển chuyển trong cách đặt câu. Không chỉ vậy, từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt cũng đã dần hoàn thiện và phát triển hơn. Và sức sống của tiếng Việt dường như tồn tại bất diệt với thời gian.
Câu 3. Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách gián tiếp.
“… Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và nhờ nói hộ với Trương Sinh nếu còn chút tình xưa nghĩa cũ thì hãy lập một đàn giải oan ở bên sông, đốt cây đèn thần xuống nước sẽ thấy nàng trở về.”
Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp – Mẫu 2
I. Luyện tập
Câu 1. Tìm lời dẫn trong các đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được trích dẫn, là lời trực tiếp hay lời gián tiếp.
a.
– Lời dẫn: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?”
– Đây là ý nghĩ được trích dẫn.
– Lời trực tiếp, trích dẫn nguyên văn.
b.
– Lời dẫn: “Cái vườn là của con ta… Hồi ấy, mọi thứ còn rẻ cả”.
– Đây là ý nghĩ được trích dẫn.
– Lời trực tiếp, trích dẫn nguyên văn.
Câu 2. Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp.
Gợi ý:
a.
– Lời dẫn trực tiếp:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng” trong Báo cáo Chính trị tại Đại học đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. Lịch sử Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều giặc ngoại xâm. Nếu không có những vị anh hùng đứng lên lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống lại kẻ thù, thì đất nước ta hôm nay đã không được hưởng nền hòa bình. Sống không phải là ngủ quên trong quá khứ, nhưng sống cũng không được phủ nhận quá khứ.
– Lời dẫn gián tiếp:
Trong báo cáo Chính trị tại Đại học đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dặn dò chúng ta cần ghi nhớ công lao của các vị anh hùng, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. Lịch sử Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều giặc ngoại xâm. Nếu không có những vị anh hùng đứng lên lãnh đạo nhân dân đấu tranh chống lại kẻ thù, thì đất nước ta hôm nay đã không được hưởng nền hòa bình. Sống không phải là ngủ quên trong quá khứ, nhưng sống cũng không được phủ nhận quá khứ.
b.
– Lời dẫn trực tiếp:
Trong “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, Phạm Văn Đồng đã viết: “ Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được”. Dù là lời nói hay bài viết Bác đều quan tâm trả lời câu hỏi: Cho ai? Để làm gì? Nội dung gì? Như thế nào? Chính vì vậy, khi đọc các tác phẩm của Bác, Người đọc sẽ dễ dàng có hiểu được ý nghĩa mà Bác muốn diễn đạt.
– Lời dẫn gián tiếp:
Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nhận xét Hồ Chủ Tịch không chỉ giản dị trong đời sống hay trong quan hệ với mọi người. Mà người còn giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. Dù là lời nói hay bài viết Bác đều quan tâm trả lời câu hỏi: Cho ai? Để làm gì? Nội dung gì? Như thế nào? Chính vì vậy, khi đọc các tác phẩm của Bác, Người đọc sẽ dễ dàng có hiểu được ý nghĩa mà Bác muốn diễn đạt.
c.
– Lời dẫn trực tiếp:
Đặng Thai Mai trong “Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của dân tộc” đã nhận xét: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”. Tiếng Việt không chỉ là một thứ tiếng đẹp mà còn là một thứ tiếng hay. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu và uyển chuyển trong cách đặt câu. Không chỉ vậy, từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt cũng đã dần hoàn thiện và phát triển hơn. Và sức sống của tiếng Việt dường như tồn tại bất diệt với thời gian.
– Lời dẫn gián tiếp:
Đặng Thai Mai cho rằng người Việt Nam có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của mình. Tiếng Việt không chỉ là một thứ tiếng đẹp mà còn là một thứ tiếng hay. Tiếng Việt là một thứ tiếng hài hòa về mặt âm hưởng, thanh điệu và uyển chuyển trong cách đặt câu. Không chỉ vậy, từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt cũng đã dần hoàn thiện và phát triển hơn. Và sức sống của tiếng Việt dường như tồn tại bất diệt với thời gian.
Câu 3. Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách gián tiếp.
Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và nhờ nói hộ với Trương Sinh nếu còn chút tình xưa nghĩa cũ thì hãy lập một đàn giải oan ở bên sông, đốt cây đèn thần xuống nước sẽ thấy nàng trở về.
II. Bài tập ôn luyện
Chuyển câu sau sang lời dẫn gián tiếp.
Trong Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà có viết: “ Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy”.
Gợi ý:
Lê Anh Trà đã khẳng định rằng không có một vị lãnh tụ một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như Hồ Chủ tịch.
Trên trang 53 của sách giáo trình Văn 9 tập 1, bài 4 “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp” đã để lại cho chúng ta nhiều thông tin hữu ích và đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng chính xác cách dẫn trực tiếp và gián tiếp trong viết văn.
Bài học này đã tập trung giải thích về cách sử dụng dấu “…” và dấu “…” để dẫn trực và gián tiếp những lời nói của người khác trong văn bản. Cách dẫn trực tiếp có ý nghĩa là trích dẫn chính xác những từ ngữ và câu thoại của nhân vật. Trong khi đó, cách dẫn gián tiếp là sử dụng từ ngữ và câu văn của người viết để diễn đạt ý kiến hoặc lời nói của nhân vật một cách súc tích và chính xác.
Bài học cũng đã nhấn mạnh rằng việc sử dụng cách trích dẫn phù hợp có thể tạo ra hiệu ứng văn bản khác nhau. Dẫn trực tiếp giúp tạo ra sự sống động, truyền tải chính xác ý nghĩa và cảm xúc của nhân vật. Trong khi đó, dẫn gián tiếp giúp người đọc hiểu rõ hơn về suy nghĩ và trạng thái tâm lý của nhân vật.
Bài học cũng đã cung cấp những ví dụ minh họa và bài tập để thực hành cách sử dụng cả hai hình thức dẫn trực tiếp và gián tiếp. Qua đó, chúng ta có thể nắm vững và áp dụng chúng vào việc viết văn đa dạng.
Từ bài học, ta cũng nhận thấy rằng việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và gián tiếp đòi hỏi sự cẩn thận và sự am hiểu về ngữ nghĩa, ngữ pháp và cấu trúc câu. Để tránh hiểu lầm và mất đi sự chính xác của nội dung, cần phải lựa chọn cách dẫn trực tiếp và gián tiếp phù hợp với văn bản và mục đích của người viết.
Với mục tiêu học tập và sử dụng cách dẫn trực tiếp và gián tiếp một cách chính xác, chúng ta cần tiếp tục rèn luyện và thực hành những kỹ năng này. Viết văn liệu của chúng ta sẽ trở nên giàu sắc thái và truyền tải thông điệp một cách hiệu quả hơn.
Trong tương lai, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp sẽ là công cụ hữu ích giúp chúng ta xây dựng lời văn đa dạng và phong phú hơn. Từ bài học này, chúng ta đã nhận thấy rằng việc nắm vững cách sử dụng cả hai hình thức này sẽ giúp chúng ta trở thành những người viết thành công và truyền cảm hứng.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Soạn bài Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp Soạn văn 9 tập 1 bài 4 (trang 53) tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Soạn văn 9
2. Tập 1 bài 4 (trang 53)
3. Chủ đề dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp
4. Cách dẫn trực tiếp
5. Cách dẫn gián tiếp
6. Trực tiếp và gián tiếp trong soạn văn
7. Những ví dụ về dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp
8. Kỹ thuật dẫn trực tiếp trong soạn văn
9. Kỹ thuật dẫn gián tiếp trong soạn văn
10. Vai trò của dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp trong văn bản
11. Sự khác nhau giữa dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp
12. Công dụng của dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp trong văn bản
13. Quy tắc sử dụng dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp
14. Lợi ích của việc sử dụng dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp trong viết văn
15. Cách sử dụng dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp để làm nổi bật ý nghĩa trong bài viết