Bạn đang xem bài viết Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư? tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Giá trị thặng dư là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, đó là sự chênh lệch giữa giá trị sản xuất của một hàng hoá hay dịch vụ và giá trị quy ước của lao động cần thiết để sản xuất nó.
Nguyên tắc cơ bản của giá trị thặng dư xuất phát từ lý thuyết Marx về kinh tế chính trị. Marx nhận thấy rằng trong một hệ thống kinh tế tư bản, giới chủ nhân tư bản sở hữu các phương tiện sản xuất trong xã hội. Họ tận dụng sức lao động của công nhân để sản xuất hàng hóa và thu lợi lớn từ sự chênh lệch giữa giá trị sản phẩm và công nhân được trả công.
Giá trị thặng dư phản ánh một mặt tối của sự kỳ thị và bất công trong xã hội. Trong một xã hội phân chia giai cấp, công nhân và người lao động có thể bị cưỡng chế làm việc thêm giờ, không được hưởng công bằng từ sản phẩm lao động mà mình tạo ra. Trong khi đó, chủ nhân tư bản và các tầng lớp thượng lưu khác, dựa vào việc sở hữu phương tiện sản xuất, có thể hưởng lợi từ giá trị thặng dư này.
Ý nghĩa của giá trị thặng dư đối với xã hội là quyết định đến sự bất bình đẳng và chênh lệch tài chính, đồng thời tác động đến quan hệ sức mạnh giữa các giai cấp và các tầng lớp xã hội. Một xã hội công bằng sẽ cố gắng hạn chế giá trị thặng dư và đảm bảo công bằng trong phân chia lợi ích từ quá trình sản xuất, trong khi một xã hội bất công sẽ phát triển và gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo, gây ra nhiều vấn đề xã hội và kinh tế khác nhau.
Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất hàng hóa. Giá trị thặng dư là mục tiêu của các nhà tư bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của tư bản. Vậy Giá trị thặng dư là gì? Hãy cùng Chúng Tôi giải đáp thắc mắc trong bài viết dưới đây nhé!!
Khái niệm giá trị thặng dư là gì?
Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. D.Ricardo đã lấy ví dụ về việc nộp tô cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ.
Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó công nhân sản xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả cho họ – yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu chỉ đủ để đảm bảo cho họ tồn tại với tư các người lao động.
Khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền tệ mang hình thái là tư bản và gắn liền với nó là một quan hệ sản xuất mới xuất hiện: quan hệ giữa nhà tư bản và lao động làm thuê.
Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê. Thực chất của mối quan hệ này là nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư của công nhân làm thuê.
Giá trị thặng dư tiếng Anh là gì? ví dụ giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư tiếng Anh là surplus value. Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Ví dụ về giá trị thặng dư:
Một người lao động làm việc trong một giờ được giá trị sản phẩm là 2000 đồng. Nhưng đến giờ thứ hai trở đi, trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra ở giờ thứ nhất, người lao động đó sẽ làm ra được 3000 đồng. Số tiền chênh lệch là 2000 đồng đó chính là giá trị thặng dư sức lao động.
Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư?
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng các tư liệu sản xuát và chuyển giá trị của chúng vào sản phẩm; và bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư.
Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao động đạt tới trình độ nhất định – chỉ cẩn một phần của ngày lao động người công nhân làm thuê đã tạo tra giá trị bằng giá trị sức lao động của chính mình.
Bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều và xơ cứng cũ.
Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách.
Cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững.
Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới.
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = m/v * 100%.
Trong đó:
- m’ là tỷ suất giá trị thặng dư.
- m là giá trị thặng dư.
- v là tư bản khả biến.
Ngoài ra, còn có một công thức khác là: m’ = t’/t * 100%.
Trong đó:
- m’ là tỷ suất giá trị thặng dư.
- t’ là thời gian lao động thặng dư.
- t là thời gian lao động cần thiết.
Những yếu tố xung quanh ảnh hưởng đến giá trị thặng dư là gì?
Những yếu tố xung quanh ảnh hưởng đến giá trị thặng dư bao gồm:
- Năng suất lao động: là số lượng sản phẩm được người lao động sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
- Thời gian lao động: là khoảng thời giờ lao động cần phải tiêu tốn để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ trang thiết bị bình thường, với một trình độ thành thạo bình thường và cường độ lao động bình thường trong xã hội ở thời điểm đó.
- Cường độ lao động: là sự hao phí sức trí óc (thần kinh), sức bắp thịt của người lao động trong sản xuất trong một đơn vị thời gian hoặc kéo dài thời gian sản xuất, hoặc cả hai cách đó.
- Công nghệ sản xuất.
- Thiết bị, máy móc.
- Vốn.
- Trình độ quản lý.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dự tuyệt đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được từ việc kéo dài ngày lao động vượt giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài còn thời gian lao động cần thiết không đổi dẫn đến thời gian lao động thặng dư tăng lên.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối chính là kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất, giá trị và thời gian lao động tất yếu không đổi. Cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa chính là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối được sử dụng phổ biến trong giai đoạn đầu chủ nghĩa tư bản. Đây là thời điểm lao động còn ở trình độ thủ công, năng suất lao động còn thấp.
Lúc này bằng lòng tham vô hạn, các nhà tư bản giở mọi thủ đoạn kéo dài ngày lao động nhằm nâng cao khả năng bóc lột sức lao động công nhân làm thuê.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được từ việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở ngành sản xuất vật phẩm tiêu dùng làm cho giá trị sức lao động giảm xuống.
Từ đó thời gian lao động cần thiết cũng giảm. Khi độ dài ngày lao động không đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ tăng thời gian lao động thặng dư (thời gian sản xuất giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản).
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và cường độ lao động không đổi.
Hy vọng bài viết trên đây giúp bạn hiểu rõ hơn về giá trị thặng dư là gì, cũng như những yếu tố xung quanh ảnh hưởng đến giá trị thặng dư. Hãy cùng theo dõi Chúng Tôi để cập nhật những thông tin mới thú vị nhé!
Trong kinh tế học, giá trị thặng dư được định nghĩa là sự khác biệt giữa giá trị sản xuất mà lao động tạo ra và mức lương mà lao động được trả. Đây là một khái niệm quan trọng trong lý thuyết chủ nghĩa cộng sản và kinh tế chính trị học, đã được Karl Marx phát triển và đưa vào nền tảng lý thuyết của ông.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư xuất phát từ mô hình sản xuất công nghiệp, khi công nhân lao động cho một chủ sở hữu sản xuất để tạo ra hàng hóa. Trong quá trình làm việc, công nhân tạo ra giá trị gấp nhiều lần so với giá trị mà ông được trả. Sự khác biệt giữa giá trị sản xuất và mức lương công nhân được coi là giá trị thặng dư, và nó thuộc sở hữu của chủ sở hữu sản xuất.
Bản chất của giá trị thặng dư phản ánh sự khế ước bất bình đẳng trong mối quan hệ sản xuất. Công nhân, như là một tài sản lao động, bị buộc phải làm việc trong điều kiện và thời gian do chủ sở hữu sản xuất quy định. Qua việc khai thác giá trị thặng dư, chủ sở hữu sản xuất tăng tính giàu có của mình và tạo ra sự bất công xã hội.
Ý nghĩa của giá trị thặng dư nằm ở việc nó giúp hiểu rõ hơn về những quy luật cơ bản của quá trình sản xuất và phân phối trong xã hội. Nó là căn cứ cho việc phân loại và phân tích các hệ thống kinh tế khác nhau, đặc biệt là trong sự phân biệt của Marx giữa chủ nghĩa cách mạng và chủ nghĩa tư bản.
Ngoài ra, giá trị thặng dư cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nêu bật sự xung đột giai cấp và chống lại sự khai thác lao động. Nó là lý do tạo ra sự đấu tranh xã hội và tạo nên sự phản kháng từ công nhân trong cuộc chiến giai cấp.
Tóm lại, giá trị thặng dư là khái niệm quan trọng trong kinh tế học và lý thuyết chủ nghĩa cộng sản. Nó nêu bật sự bất bình đẳng và khai thác trong quan hệ sản xuất, và là nguồn gốc của sự phản kháng và đấu tranh giai cấp.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư? tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Giá trị thặng dư
2. Khái niệm giá trị thặng dư
3. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
4. Bản chất của giá trị thặng dư
5. Ý nghĩa của giá trị thặng dư
6. Thặng dư kinh tế là gì?
7. Lợi nhuận thặng dư
8. Quản lý giá trị thặng dư
9. Trách nhiệm đối với giá trị thặng dư
10. Chi tiết về giá trị thặng dư
11. Sử dụng hiệu quả giá trị thặng dư
12. Quá trình hình thành giá trị thặng dư
13. Cơ chế tạo ra giá trị thặng dư
14. Giá trị thặng dư trong kinh tế
15. Vai trò của giá trị thặng dư