Bạn đang xem bài viết 500 bài Toán nâng cao lớp 5 Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5 có đáp án tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể truy cập nhanh thông tin cần thiết tại phần mục lục bài viết phía dưới.
Trong quá trình học Toán, việc rèn luyện kiến thức và kỹ năng là điều cần thiết để tăng cường sự thành công trong môn học này. Đối với học sinh lớp 5, bài tập toán nâng cao đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, mở rộng kiến thức đã học và khám phá các vấn đề mới.
Để giúp các em nâng cao trình độ toán và phát triển tư duy logic, 500 bài toán nâng cao lớp 5 được biên soạn dành riêng cho học sinh giỏi Toán. Mỗi bài toán đều mang tính chất thách thức, yêu cầu sự tư duy sáng tạo và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế.
Quyển sách này không chỉ giúp học sinh rèn luyện tư duy toán học, mà còn giúp các em phát triển khả năng giải quyết vấn đề, thuật toán và trí tuệ thông qua việc áp dụng các kiến thức toán học vào các tình huống thực tế.
Mỗi bài toán trong quyển sách đi kèm với đáp án chi tiết, giúp học sinh tự kiểm tra và rút kinh nghiệm từ từng bài tập. Điều này giúp các em tự tin hơn trong việc giải các bài toán khó và tự tin hơn trong môn học Toán nói chung.
Tài liệu này đã được biên soạn kỹ càng và chọn lọc kỹ lưỡng từ những bài toán được sưu tập từ các nguồn uy tín, đảm bảo tính chất giáo dục và mức độ khó phù hợp với học sinh lớp 5. Mỗi bài toán đều mang tính thực tế cao, giúp học sinh nhận thức rõ hơn về vai trò và ý nghĩa của môn học Toán trong cuộc sống hàng ngày.
Với 500 bài toán nâng cao lớp 5 và đáp án chi tiết, các em học sinh giỏi Toán lớp 5 sẽ có cơ hội rèn luyện, thử thách bản thân và phát triển tư duy logic, từ đó đạt được thành công trong môn học toán và xây dựng nền tảng vững chắc cho tương lai khi tiếp tục học cao hơn.
500 bài Toán nâng cao lớp 5 có đáp án đi kèm, là tài liệu hữu ích cho các em học sinh lớp 5 ôn luyện kỹ năng giải Toán. Đồng thời, giúp giáo viên tham khảo trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Mời các em cùng thầy cô tham khảo nội dung chi tiết dưới đây:
50 bài toán bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5
Tuyển tập đề thi học sinh giỏi môn toán lớp 9
Bài Toán nâng cao lớp 5 có đáp án
Bài 1: Số có 1995 chữ số 7 khi chia cho 15 thì phần thập phân của thương là bao nhiêu?
Giải: Gọi số có 1995 chữ số 7 là A. Ta có:
Một số chia hết cho 3 khi tổng các chữ số của số đó chia hết cho 3. Tổng các chữ số của A là 1995 x 7. Vì 1995 chia hết cho 3 nên 1995 x 7 chia hết cho 3.
Do đó A = 777…77777 chia hết cho 3.
1995 chữ số 7
Một số hoặc chia hết cho 3 hoặc chia cho 3 cho số dư là 1 hoặc 2.
Chữ số tận cùng của A là 7 không chia hết cho 3, nhưng A chia hết cho 3 nên trong phép chia của A cho 3 thì số cuối cùng chia cho 3 phải là 27. Vậy chữ số tận cùng của thương trong phép chia A cho 3 là 9, mà 9 x 2 = 18, do đó số A/3 x 0,2 là số có phần thập phân là 8.
Vì vậy khi chia A = 777…77777 cho 15 sẽ được thương có phần thập phân là 8.
1995 chữ số 7
Nhận xét: Điều mấu chốt trong lời giải bài toán trên là việc biến đổi A/15 = A/3 x 0,2. Sau đó là chứng minh A chia hết cho 3 và tìm chữ số tận cùng của thương trong phép chia A cho 3. Ta có thể mở rộng bài toán trên tới bài toán sau:
Bài 2 (1*): Tìm phần thập phân của thương trong phép chia số A cho 15 biết rằng số A gồm n chữ số a và A chia hết cho 3?
Nếu kí hiệu A = aaa…aaaa và giả thiết A chia hết cho 3 (tức là n x a chia hết cho 3), thì khi đó tương tự như cách giải bài toán
n chữ số a
1 ta tìm được phần thập phân của thương khi chia A cho 15 như sau:
– Với a = 1 thì phần thập phân là 4 (A = 111…1111, với n chia hết cho 3)
n chữ số 1
– Với a = 2 thì phần thập phân là 8 (A = 222…2222, với n chia hết cho 3).
n chữ số 2
– Với a = 3 thì phần thập phân là 2 (A = 333…3333 , với n tùy ý).
n chữ số 3
– Với a = 4 thì phần thập phân là 6 (A = 444…4444 , với n chia hết cho 3)
n chữ số 4
– Với a = 5 thì phần thập phân là 0 (A = 555…5555, với n chia hết cho 3).
n chữ số 5
– Với a = 6 thì phần thập phân là 4 (A = 666…6666, với n tùy ý)
n chữ số 6
– Với a = 7 thì phần thập phân là 8 (A = 777…7777, với n chia hết cho 3)
n chữ số 7
– Với a = 8 thì phần thập phân là 2 (A = 888…8888, với n chia hết cho 3)
n chữ số 8
– Với a = 9 thì phần thập phân là 6 (A = 999…9999, với n tùy ý).
n chữ số 9
Trong các bài toán 1 và 2 (1*) ở trên thì số chia đều là 15. Bây giờ ta xét tiếp một ví dụ mà số chia không phải là 15.
Bài 4: Cho mảnh bìa hình vuông ABCD. Hãy cắt từ mảnh bìa đó một hình vuông sao cho diện tích còn lại bằng diện tích của mảnh bìa đã cho.
Bài giải:
Theo đầu bài thì hình vuông ABCD được ghép bởi 2 hình vuông nhỏ và 4 tam giác (trong đó có 2 tam giác to, 2 tam giác con). Ta thấy có thể ghép 4 tam giác con để được tam giác to đồng thời cũng ghép 4 tam giác con để được 1 hình vuông nhỏ. Vậy diện tích của hình vuông ABCD chính là diện tích của 2 + 2 x 4 + 2 x 4 = 18 (tam giác con). Do đó diện tích của hình vuông ABCD là:
18 x (10 x 10) / 2 = 900 (cm2)
Bài 5: Tuổi ông hơn tuổi cháu là 66 năm. Biết rằng tuổi ông bao nhiêu năm thì tuổi cháu bấy nhiêu tháng. Hãy tính tuổi ông và tuổi cháu (tương tự bài Tính tuổi – cuộc thi Giải toán qua thư TTT số 1).
Giải
Giả sử cháu 1 tuổi (tức là 12 tháng) thì ông 12 tuổi.
Lúc đó ông hơn cháu: 12 – 1 = 11 (tuổi)
Nhưng thực ra ông hơn cháu 66 tuổi, tức là gấp 6 lần 11 tuổi (66 : 11 = 6).
Do đó thực ra tuổi ông là: 12 x 6 = 72 (tuổi)
Còn tuổi cháu là: 1 x 6 = 6 (tuổi)
thử lại 6 tuổi = 72 tháng; 72 – 6 = 66 (tuổi)
Đáp số: Ông: 72 tuổi
Cháu: 6 tuổi
Bài 6: Một vị phụ huynh học sinh hỏi thầy giáo: “Thưa thầy, trong lớp có bao nhiêu học sinh?” Thầy cười và trả lời:”Nếu có thêm một số trẻ em bằng số hiện có và thêm một nửa số đó, rồi lại thêm 1/4 số đó, rồi cả thêm con của quý vị (một lần nữa) thì sẽ vừa tròn 100″. Hỏi lớp có bao nhiêu học sinh?
Giải:
Theo đầu bài thì tổng của tất cả số HS và tất cả số HS và 1/2 số HS và 1/4 số HS của lớp sẽ bằng: 100 – 1 = 99 (em)
Để tìm được số HS của lớp ta có thể tìm trước 1/4 số HS cả lớp.
Giả sử 1/4 số HS của lớp là 1 em thì cả lớp có 4 HS
Vậy: 1/4 số HS của lứop là: 4 : 2 = 2 (em).
Suy ra tổng nói trên bằng : 4 + 4 + 2 + 1 = 11 (em)
Nhưng thực tế thì tổng ấy phải bằng 99 em, gấp 9 lần 11 em (99 : 11 = 9)
Suy ra số HS của lớp là: 4 x 9 = 36 (em)
Thử lại: 36 + 36 = 36/2 + 36/4 + 1 = 100
Đáp số: 36 học sinh.
Bài 7: Tham gia hội khoẻ Phù Đổng huyện có tất cả 222 cầu thủ thi đấu hai môn: Bóng đá và bóng chuyền. Mỗi đội bóng đá có 11 người. Mỗi đội bóng chuyền có 6 người. Biết rằng có cả thảy 27 đội bóng, hãy tính số đội bóng đá, số đội bóng chuyền.
Giải
Giả sử có 7 đội bóng đá, thế thì số đội bóng chuyền là:
27 – 7 = 20 (đội bóng chuyền)
Lúc đó tổng số cầu thủ là: 7 x 11 + 20 x 6 = 197 (người)
Nhưng thực tế có tới 222 người nên ta phải tìm cách tăng thêm: 222 – 197 = 25 (người), mà tổng số đội vẫn không đổi.
Ta thấy nếu thay một đội bóng chuyền bằng một đội bóng đá thì tổng số đội vẫn không thay đổi nhưng tổng số người sẽ tăng thêm: 11 – 6 = 5 (người)
Vậy muốn cho tổng số người tăng thêm 25 thì số dội bống chuyền phải thay bằng đọi bóng đá là:
25 : 5 = 3 (đội)
Do đó, số đội bóng chuyền là: 20 – 5 = 15 (đội)
Còn số đội bóng đá là: 7 + 5 = 12 (đội)
Đáp số: 12 đội bóng đá, 15 đội bóng chuyền.
Tổng kết bộ sách “500 bài Toán nâng cao lớp 5 Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5” là một tài liệu hữu ích dành cho học sinh lớp 5 nhằm rèn luyện và nâng cao kỹ năng toán học của các em. Bộ sách tập trung vào các bài toán có độ khó cao, qua đó giúp học sinh hiểu sâu hơn về các môn học liên quan và rèn luyện khả năng tư duy, phán đoán và giải quyết vấn đề của mình.
Điểm mạnh lớn của bộ sách này là sự đa dạng và phong phú của các bài toán. Tác giả đã tổ chức bài tập theo nhiều chủ đề khác nhau, từ tính chất của các dạng hình học, đến các phép tính cơ bản, cung cấp cho học sinh nhiều dạng câu hỏi khác nhau để rèn luyện khả năng phân loại và áp dụng các kiến thức đã học vào việc giải quyết vấn đề thực tế. Nhờ vào sự đa dạng này, học sinh có thể tiếp cận với nhiều loại bài toán khác nhau và đồng thời rèn luyện kỹ năng tổ chức thông tin và rà soát các thông số trong bài toán.
Bên cạnh đó, việc kèm theo đáp án chi tiết cho mỗi bài toán cũng giúp học sinh tự kiểm tra và tự đánh giá kết quả của mình. Điều này rất quan trọng để học sinh có thể hiểu rõ các bước giải quyết và cải thiện kỹ năng làm bài của mình. Đồng thời, việc có sẵn đáp án cũng giúp giáo viên có thể theo dõi tiến độ học tập của học sinh và đánh giá mức độ hiểu biết và năng lực của từng em.
Tuy nhiên, có thể cho rằng bộ sách cần bổ sung thêm một số bài tập áp dụng các kiến thức toán trong thực tế để giúp học sinh áp dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày. Bằng cách này, học sinh sẽ nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc học toán thông qua việc giải quyết các vấn đề thực tế.
Tóm lại, bộ sách “500 bài Toán nâng cao lớp 5 Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5” là một tài liệu hữu ích để rèn luyện và nâng cao kỹ năng toán học của học sinh lớp 5. Qua các bài toán đa dạng và có đáp án chi tiết, học sinh có thể cải thiện khả năng phân tích, tư duy và giải quyết vấn đề của mình. Tuy nhiên, bộ sách cần bổ sung các bài tập áp dụng kiến thức toán trong thực tế để giúp học sinh nhìn thấy ý nghĩa của việc học toán trong cuộc sống. Chúc các em thành công trong việc rèn luyện toán và phát triển năng lực của mình.
Cảm ơn bạn đã xem bài viết 500 bài Toán nâng cao lớp 5 Bồi dưỡng học sinh giỏi Toán lớp 5 có đáp án tại thcshuynhphuoc-np.edu.vn bạn có thể bình luận, xem thêm các bài viết liên quan ở phía dưới và mong rằng sẽ giúp ích cho bạn những thông tin thú vị.
Từ Khoá Liên Quan:
1. Bài toán cộng trừ nhân chia trong phạm vi 500
2. Bài toán về phân số và tỉ lệ
3. Bài toán về xoay vị trí số và dãy số
4. Bài toán về phép nhân, phép chia, bình phương, và căn bậc hai
5. Bài toán về tỷ lệ phần trăm và lợi tức
6. Bài toán về tỉ số và tỷ lệ giữa các đại lượng
7. Bài toán về đơn vị đo lường trong hệ mét và hệ đo lường khác
8. Bài toán về phân số tương đương và rút gọn phân số
9. Bài toán về đơn vị tiền tệ và quy đổi tiền tệ
10. Bài toán về chu vi và diện tích các hình học cơ bản
11. Bài toán về số nghiệm của phương trình đơn giản
12. Bài toán về xác suất và mệnh đề đúng sai
13. Bài toán về cộng trừ phân số không nhớ và có nhớ
14. Bài toán về thang đo nhiệt độ trong độ C và độ F
15. Bài toán về tỷ lệ giữa thể tích và diện tích trong các hình học.